Theo định của bộ luật dân sự thì việc thế chấp được thực hiện bằng chính tài sản của người thế chấp, và phải được lập thành văn bản và không chuyển giao quyền sở hữu.
Hỏi:Tôi có 1 chiếc xe máy và cho 1 người bạn mượn để đi lại trong thời gian 1 tháng nhưng trong thời gian 1 tháng đó bạn tôi đã dùng chiếc xe đó đi đến cửa hàng thuê xe ô tô và đã để lại chiếc xe máy ở đó, sau khi thuê được xe ô tô bạn tôi đã đi bán chiếc xe ô tô đó. Sau 1 tháng tôi có hỏi lại để lấy lại chiếc xe máy của tôi thì bạn tôi có nói là chiếc xe máy đó bạn tôi gửi ở cửa hàng cho thuê xe oto, sau đó tôi đến cửa hàng xe oto để hỏi về chiếc xe thì chủ cửa hàng nói là chiếc xe đó họ đã bán vì người bạn tôi thế chấp ở đó, khi tôi hỏi giấy tờ thế chấp thì không có chỉ nói bằng lời. Đề nghị luật sư tư vấn trường hợp của tôi có lấy được xe không và chủ cửa hàng cho thuê xe có phải chịu trách nhiệm về chiếc xe của tôi không?(Nam- Hà Đông)
Luật gia Nguyễn Hồng Ngọc - Tổ tư vấn pháp luật hợp đồng của Công ty Luật TNHH Everest trả lời:
Về vấn đề của anh/chị chúng tôi xin trích dẫn các Điều342,343,344 Bộ luật dân sự năm 2005
"Điều342.Thế chấp tài sản: 1. Thế chấp tài sản là việc một bên (sau đây gọi là bên thế chấp) dùng tài sản thuộc sở hữu của mình để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự đối với bên kia (sau đây gọi là bên nhận thế chấp) và không chuyển giao tài sản đó cho bên nhận thế chấp.Trong trường hợp thế chấp toàn bộ bất động sản, động sản có vật phụ thì vật phụ của bất động sản, động sản đó cũng thuộc tài sản thế chấp.Trong trường hợp thế chấp một phần bất động sản, động sản có vật phụ thì vật phụ thuộc tài sản thế chấp, trừ trường hợp các bên có thoả thuận khác.Tài sản thế chấp cũng có thể là tài sản được hình thành trong tương lai.2. Tài sản thế chấp do bên thế chấp giữ. Các bên có thể thỏa thuận giao cho người thứ ba giữ tài sản thế chấp.3. Việc thế chấp quyền sử dụng đất được thực hiện theo quy định tại các điều từ Điều 715 đến Điều 721 của Bộ luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan".
" Điều343.Hình thức thế chấp tài sản:Việc thế chấp tài sản phải được lập thành văn bản, có thể lập thành văn bản riêng hoặc ghi trong hợp đồng chính. Trong trường hợp pháp luật có quy định thì văn bản thế chấp phải được công chứng, chứng thực hoặc đăng ký".
"Điều344.Thời hạn thế chấp: Các bên thỏa thuận về thời hạn thế chấp tài sản; nếu không có thỏa thuận thì việc thế chấp có thời hạn cho đến khi chấm dứt nghĩa vụ được bảo đảm bằng thế chấp".
Theo định của bộ luật dân sự thì việc thế chấp được thực hiện bằng chính tài sản của người thế chấp, và phải được lập thành văn bản và không chuyển giao quyền sở hữu.Như vậy bạn của anh/chị để chiếc xe máy của anh/chị ở đấy và lấy ô tô của họ thì đây không phải là thế chấp mà là cầm cố.Tuy nhiên cầm cố cũng như thế chấp là phải sử dụng chính tài sản của người cầm cố và phải được lập thành văn bản và có chuyển giao sở hữu tài sản cho bên nhận cầm cố.Như vậy vì không có hợp đồng và đối tượng của hợp đồng không đúng quy định nên hợp đồng này không có hiệu lực. Và theo quy định của bộ luật dân sự khi hợp đồng vô hiệu hai bên nhận lại nhũng gì đã nhận của nhau nếu không trả lại được bằng tài sản thì phải dùng tiền để thanh toán những gì đã nhận cho nhau theo Điều 137 Bộ luật dân sự.
Hơn nữa, "1. Giao dịch dân sự vô hiệu không làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của các bên kể từ thời điểm xác lập.2. Khi giao dịch dân sự vô hiệu thì các bên khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau những gì đã nhận; nếu không hoàn trả được bằng hiện vật thì phải hoàn trả bằng tiền, trừ trường hợp tài sản giao dịch, hoa lợi, lợi tức thu được bị tịch thu theo quy định của pháp luật. Bên có lỗi gây thiệt hại phải bồi thường".(Điều137.Hậu quả pháp lý của giao dịch dân sự vô hiệu)
Trong trường hợp này của anh/chị có hai cách giải quyết:
Thứ nhất nếu anh/chị giải quyết theo dân sự thì bạn hãy yêu cầu bạn của anh/chị trả lại tài sản là chiếc xe máy cho anh/chị. Bạn của anh/chị có nghĩa vụ trả lại ô tô cho cửa hàng và cửa hàng trả lại xe máy cho anh/chị. Hai bên nếu không trả lại được tài sản đã nhận thì thỏa thuận trả lại bằng tiền.
Thứ hai nếu anh/chị khởi kiện ra tòa thì chắc chắn bạn của anh/chị sẽ bị truy tố trách nhiệm hình sự theo tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản được quy định như sau: "1. Người nào có một trong những hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ bốn triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới bốn triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến ba năm:a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó;b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:a) Có tổ chức;b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;c) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;d) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng;đ) Tái phạm nguy hiểm;e) Gây hậu quả nghiêm trọng.3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;b) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân:a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên;b) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng, bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm và bị tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản hoặc một trong hai hình phạt này”. (Điều 140 Bộ luật Hình sự 1999)
Khuyến nghị:
- Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 19006198, hoặc Email:[email protected].
- Nội dung bài tư vấn pháp luật hợp đồng mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
- Tại thời điểm quý vị đọc bài này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sử đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng ở mọi thời điểm.
Bình luận