-->

Di chúc có hiệu lực pháp luật và chia di sản thừa kế theo di chúc

Thời hiệu khởi kiện để người thừa kế yêu cầu chia di sản, xác nhận quyền thừa kế của mình hoặc bác bỏ quyền thừa kế của người khác là mười năm, kể từ thời điểm mở thừa kế

Hỏi: Năm nay cháu 21 tuổi là nam. Năm 1998 ông bà nội cháu có làm di chúc để chia tài sản cho các con (ông bà có 8 người con 2 gái và 6 trai trong đó có bố cháu). Trong di chúc, ông bà ghi rõ chỉ chia cho 4 người, cụ thể: 1 người bác và 1 người chú của cháu : 30 triệu đồng 1 người chú nữa và cháu (con trai của bố cháu chứ không ghi là chia cho bố cháu) thừa hưởng mảnh đất ông bà đang ở hiện tại, khi nào ông bà mất là của 2 chú cháu. Trong giấy di chúc đã có chữ ký của ông, bà và của 4 người con trai (chữ ký của bác trưởng, 3 người con trai được chia hưởng như trong di chúc) Tuy nhiên di chúc của ông bà cháu chưa có xác nhận của chính quyền địa phương. Và trước khi mất năm 2010 bà nội cháu có thay đổi và nói qua lời (nói miệng cho chú cháu và cháu) là chú cháu đưa cho cháu 200 triệu để chú cháu hoàn toàn sử dụng mảnh đất đó (mảnh đất đó trên sổ đỏ là tên của bà nội cháu). Vậy cho cháu hỏi: 1. Cháu có được chia tài sản theo di chúc không? Và nếu chia thì cháu được hưởng như thế nào? 2. Chú cháu không chấp nhận chia theo di chúc và kiện ra tòa thì có đúng không? 3. Cháu phải làm gì và xác minh giấy tờ di chúc để hiệu lực pháp lý? (Xuân Phong - Hải Dương)

>>> Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
>>> Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Nguyễn Văn Nam - Tổ tư vấn pháp luật thừa kế - Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

Vấn đề thứ nhất

Bạn có được chia tài sản theo di chúc hay không phụ thuộc vào việc di chúc có hiệu lực pháp luật hay không. Để di chúc có hiệu lực pháp luật thì di chúc đó phải có cả hình thức và nội dung đúng quy định.

Theo trình bày của bạn, thời điểm ông bà bạn lập di chúc là năm 1998. Như vậy, các vấn đề liên quan đến di chúc của ông, bà bạn lúc đấy sẽ do Bộ luật dân sự năm 1995 quy định. Ông, bà bạn lập di chúckhông có công chứng chứng thực, chỉ cóchữ kí của ông bà bạn và 4 người con trong đó có 1 người con trưởng và 3 người con được chia di sản thừa kế. Tuy nhiên, theo quy định của pháp luật dân sựthì chữ kí của 4 người con của ông, bà bạn không thể coi là người làm chứng cho di chúc của ông bà bạn được. Như vậy, di chúc của ông bà bạn được xem là di chúc bằng văn bản không có người là chứng và cũng không có công chứng chứng thực.

Điều 655 Bộ luật dân sự năm 2005 về di chúc hợp pháp:

"1- Di chúc được coi là hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:

a) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ hoặc cưỡng ép;

b) Nội dung di chúc không trái pháp luật, đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của pháp luật....

4- Di chúc bằng văn bản không có chứng nhận, chứng thực như quy định tại Điều 660 của Bộ luật này chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều này".

Điều 657Bộ luật dân sự năm 2005 về người làm chứng cho việc lập di chúc:

"Mọi người đều có thể làm chứng cho việc lập di chúc, trừ những người sau đây:

1- Người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc;

2- Người có quyền, nghĩa vụ tài sản liên quan tới nội dung di chúc;

3- Người chưa đủ mười tám tuổi, người không có năng lực hành vi dân sự".

Ngoài ra, di chúc bằng văn bản không có người làm chứng cần thỏa mãn:

- Người lập di chúc phải tự tay viết và ký vào bản di chúc.

- Di chúc phải ghi rõ: Ngày, tháng, năm lập di chúc; Họ, tên và nơi cư trú của người lập di chúc; Họ, tên người, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản; Di sản để lại và nơi có di sản; Việc chỉ định người thực hiện nghĩa vụ và nội dung của nghĩa vụ.

- Di chúc không được viết tắt hoặc viết bằng ký hiệu; nếu di chúc gồm nhiều trang, thì mỗi trang phải được đánh số thứ tự và có chữ ký hoặc điểm chỉ của người lập di chúc.

Vậy tại thời điểm năm 1998, nếu di chúc của ông bà bạn đáp ứng đủ các điều kiện nêu trên thì đây sẽ là di chúc có hiệu lực pháp luật và là di chúc chung của ông bà bạn.

Năm 2010 bà nội bạn có thay đổi nội dung di chúc, tại thời điểm lập di chúc năm 1998 di chúc đó là di chúc chung của ông bà bạn, nên năm 2010 bà bạn có sửa đổi di chúc thì sẽ chỉ được sửa đổi di chúc có phần tài sản thuộc sở hữu của bà bạn

Điều 664 Bộ luật dân sự năm 2005 về sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ di chúc chung của vợ chồng:"Khi vợ hoặc chồng muốn sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ di chúc chung thì phải được sự đồng ý của người kia; nếu một người đã chết thì người kia chỉ có thể sửa đổi, bổ sung di chúc liên quan đến phần tài sản của mình”. (khoản 2)

Theo trình bày, mảnh đất mà ông bà bạn lập chúc để lại cho bạn và chú hiện đang do bà bạn đứng tên. Tuy nhiên, dù cho bà bạn đứng tên, nhưng cần xác định nó thuộc sở hữu của riêng bà bạn hay thuộc sở hữu chung của bà bạn nhưng do bà bạn đại diện đứng tên.

Nếu mảnh đất đó thuộc sở hữu chung của ông bà bạn, việc thay đổi di chúc liên quan đến miếng đất đó cần phải có sự đồng ý của cả ông bạn. Trong trường hợp ông bạn đã mất, bà bạn không thể thay đổi di chúc quyết định đến việc ai thừa kế mảnh đất đó. Lúc này,bà bạn sẽ chỉ được quyền thay đổi di chúc liên quan đến phần đất mà thuộc quyền sở hữu của bà bạn, còn phần đất thuộc sở hữu của ông bạn vẫn phải thực hiện theo di chúc ban đầu.

Nếu mảnh đất đó là tài sản riêng của bà bạn thì bà bạn có quyền thay đổi phần di chúc liên quan đến toàn bộ mảnh đất đó.Theo đó, phần di chúc chung của ông bà bạn về mảnh đất đó sẽ bị vô hiệu.

Tuy nhiên, để di chúc miệng của bà bạn có hiệu lực pháp luật, thì di chúc đó còn cần thỏa mãn các điều kiện sau của Điều 651 Bộ luật dân sự năm 2005:

"1. Trong trường hợp tính mạng một người bị cái chết đe dọa do bệnh tật hoặc các nguyên nhân khác mà không thể lập di chúc bằng văn bản thì có thể di chúc miệng.

2. Sau ba tháng, kể từ thời điểm di chúc miệng mà người di chúc còn sống, minh mẫn, sáng suốt thì di chúc miệng mặc nhiên bị hủy bỏ".

Điều 652Bộ luật dân sự năm 2005 về di chúc hợp pháp: "Di chúc miệng được coi là hợp pháp, nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau đó những người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn năm ngày, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng hoặc chứng thực". (khoản 5)

Về việc người làm chứng trong bản di chúc theo quy định tại Điều 654 Bộ luật dân sự 2005 thì họ không được phép là những người sau:

- Người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc;

- Người có quyền, nghĩa vụ tài sản liên quan tới nội dung di chúc;

- Người chưa đủ mười tám tuổi, người không có năng lực hành vi dân sự.

Như vậy, trường hợp bạn được hưởng di sản và phần di sản bạn được hưởng cụ thể như sau:

- Di chúc miệng của bà bạn không có hiệu lực pháp luật và di chúc chung của ông bà bạn có hiệu lực toàn phần thì sẽ chia theo di chúc chung của ông bà bạn. Bạn cùng chú bạn sẽ được hưởng mảnh đất đó.

- Di chúc miệng của bà bạn có hiệu lực thì sẽ chia theo di chúc miệng của bà bạn, phần còn lại chia theo di chúc chung của ông bà bạn. Phần di sản bạn được nhận phụ thuộc vào phần có hiệu lực trong di chúc miệng của bà bạn.

- Cả hai bản di chúc nếu không đáp ứng các điều kiện trên sẽ không có hiệu lực pháp luật toàn phần. Theo đó, di sản thừa kế sẽ chia theo pháp luật và bạn không được hưởng.

Vấn đề thứ hai

Điều 645 Bộ luật dân sự năm 2005 quy định về việc khởi kiện chia di sản thừa kế như sau:

"Thời hiệu khởi kiện để người thừa kế yêu cầu chia di sản, xác nhận quyền thừa kế của mình hoặc bác bỏ quyền thừa kế của người khác là mười năm, kể từ thời điểm mở thừa kế…”

Như vậy, nếu vẫn còn thời hiệu khởi kiện về thừa kế thì chú bạn hoàn toàn có quyền khởi kiện.

Vấn đề thứ ba

Di chúc của ông bà bạn hay di chúc miệng của bà bạn có hiệu lực pháp luật chỉ khi có đủ các điều kiện nêu trên.

Bạn cần đưa ra những căn cứ để chứng minh di chúc có hiệu lực pháp luật để làm căn cứ khi chú bạn khởi kiện ra tòa

Khuyến nghị:

  1. Để có tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198.
  2. Nội dung tư vấn pháp luật thừa kế mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.