Khi thực hiện cho thuê lại đất hai bên phải lập hợp đồng thuê lại bất động sản theo quy định của pháp luật.
Hỏi: Nhà tôi có thuê một khu đất bãi của UBND thời hạn là 5 năm và nhà tôi đã sử dụng đất được 2 năm. Nhưng nay tôi muốn cho người khác thuê lại khu đất đó với thời hạn là 3 năm tiếp theo và người thuê đất của nhà tôi yêu cầu viết giấy là chuyển nhượng cho họ khu đất đó để họ hợp lý hóa làm giấy để đóng dấu với ủy ban nhân dân. Cho tôi hỏi viết giấy như vậy liệu nhà tôi có bị mất khu đất đó hoàn toàn hay không? (Hồng Anh - Thái Nguyên)
Luật gia Bùi Ánh Vân - Tổ tư vấn pháp luật bất động sản của Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:
- Căn cứ vào điểm d khoản 1 điều179 và điểm d khoản 2 điều 179Luật đất đai 2013 quy định cụ thể như sau:
"Điều 179. Quyền và nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất
1. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp được Nhà nước giao trong hạn mức; đất được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất; đất nhận chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho, nhận thừa kế thì có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
d) Cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân khác, người Việt Nam định cư ở nước ngoài đầu tư tại Việt Nam thuê quyền sử dụng đất;
2. Hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
d) Cho thuê tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê theo quy định của pháp luật về dân sự; "
Như vậy bạn cần phải xem xét đất của bạn thuê là trả tiền sử dụng đất một lần cho cả thời gian thuê, hay là cho thuê đất thu tiền thuê đấthằng năm.
- Nếu bạn thuê đất trả tiền sử dụng đất một lần cho cả thời gian thuê thì bạn sẽ được cho thuê lại quyền sử dụng đất của mình.
- Nếu bạn thuê đất mà thu tiền thuê đất hằng năm thì bạn sẽ chỉ được cho thuê lại tài sản thuộc quyền sở hữu của bạn gắn liền với đất.
Thủ tục thuê lại quyền sử dụng đất.
Căn cứ theo quy định tại điều 80 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của luật đất đai 2013 quy định cụ thể như sau:
"Điều 80. Trình tự, thủ tục xóa đăng ký cho thuê, cho thuê lại, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.
1. Môt trong các bên ký hợp đồng thuê, thuê lại, hợp đồng góp vốn quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất, nộp một bộ hồ sơ xóa đăng ký cho thuê, cho thuê lại; góp vốn quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.
2. Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, nếu phù hợp quy định của pháp luật thì thực hiện các công việc sau: a) Xác nhận việc xóa cho thuê, cho thuê lại, xóa góp vốn vào Giấy chứng nhận theo quy định và trao cho bên cho thuê, cho thuê lại, bên góp vốn. Trường hợp cho thuê, cho thuê lại đất trong khu công nghiệp và trường hợp góp vốn quyền sử dụng đất mà đã cấp Giấy chứng nhận cho bên thuê, thuê lại đất, bên nhận góp vốn thì thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp; bên nhận góp vốn được cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.Trường hợp thời hạn sử dụng đất kết thúc cùng với thời điểm xóa cho thuê, cho thuê lại đất, xóa góp vốn bằng quyền sử dụng đất mà người sử dụng đất không có nhu cầu tiếp tục sử dụng đất hoặc không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền gia hạn sử dụng đất thì thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp; b) Thực hiện việc xóa đăng ký cho thuê, cho thuê lại, xóa góp vốn vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai."
Như vậy,Trường hợp của bạn, người thuê đất muốn bạn viết giấy chuyển nhượng quyền sử dụng đất là không đúng với quy định của pháp luật, mà phải lập hợp đồng cho thuê lại đất theo quy định của pháp luật.
Khuyến nghị:
- Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
- Nội dung bài tư vấn pháp luật bất động sản mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
- Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.
Bình luận