-->

Đất để lâu không sử dụng có bị thu hồi không?

Các trường hợp thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai bao gồm: h) Đất trồng cây hàng năm không được sử dụng trong thời hạn 12 tháng liên tục

Hỏi: Gia đình tôi có 560 m2 đất ở quê dùng để trồng cây nông nghiệp, chúng tôi đã được cấp sổ đỏ. Tuy nhiên, do canh tác không hiệu quả và cả gia đình không thể sống được từ việc trồng cây nông nghiệp. Do đó, năm 2013, chúng tôi quyết định chuyển lên thành phố mưu sinh. Từ đó đến nay, chúng tôi không hề canh tác, trồng cây trên mảnh đất ở quê nữa. Đầu năm 2017, gia đình tôi nhận được Quyết định thu hồi đất. Đề nghị Luật sư tư vấn, UBND huyện ra quyết định thu hồi đất như thế có đúng không? (Phạm Bích Ngọc - Thanh Hóa)


>>>Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Nguyễn Thị Tâm - Tổ tư vấn pháp luật đất đai của Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:


Liên quan tới vấn đề anh (chị) hỏi, chúng tôi xin trích dẫn một số quy định của Luật đất đai năm 2013 như sau:

Về thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai: "1.Các trường hợp thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai bao gồm: h) Đất trồng cây hàng năm không được sử dụng trong thời hạn 12 tháng liên tục; đất trồng cây lâu năm không được sử dụng trong thời hạn 18 tháng liên tục; đất trồng rừng không được sử dụng trong thời hạn 24 tháng liên tục ….” (Điểm h Khoản 1 Điều 64).

“Nhà nước thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp trong các trường hợp sau đây: a) Nhà nước thu hồi toàn bộ diện tích đất trên Giấy chứng nhận đã cấp” (Điểm a Khoản 2 Điều 106).

Như vậy, theo thông tin anh (chị) cung cấp, gia đình anh (chị) đã không sử dụng đất từ năm 2013 đến nay là 03 năm. Do đó, theo quy định pháp luật, mảnh đất này sẽ bị thu hồi vì không sử dụng trong thời hạn 12 tháng liên tục. Tuy nhiên, phải là 12 tháng không sử dụng liên tục mới được thu hồi, còn trong 12 tháng đó, chỉ cần anh (chị) chứng minh được anh (chị) có sử đất trong thời gian ngắn thì cũng không thỏa mãn điều kiện để Nhà nước thu hồi.

Khuyến nghị:
  1. Để có tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198.
  2. Nội dung tư vấn pháp luật đất đai mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.