-->

Cơ quan nào có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai?

Theo quy định của pháp luật đất đai, tranh chấp đất đai trước hết phải được tiến hành hòa giải tại UBND cấp xã, nếu hòa giải không thành thì tùy từng trường hợp cụ thể, tranh chấp đất đai sẽ được hòa giải tại UBND cấp có thẩm quyền hoặc tại Tòa án nhân dân.

Hỏi:Năm 2013, tôi mua 01 căn nhà cấp 04 trên thửa đất 700m2. Nhưng người bán chỉ viết giấy bán 250m2 đất có chứng thực của Ủy ban nhân dân xã nên xảy ra tranh chấp. Tôi đã có nhiều đơn khiếu kiện đòi quyền sử dụng 450m2 đất gửi đến Ủy ban nhân dân các cấp. Nhưng Ủy ban nhân dân chuyển cho Tòa án. Tòa án lại trả lại đơn khiếu kiện với lý do tranh chấp đất đai chưa có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thuộc quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân. Vậy theo pháp luậthiệnhành việc tranh chấp nói trên do cơ quan nào giải quyết? (Lương Thành - Hải Dương)
Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Phạm Trung Thành - Tổ tư vấn pháp luật bất động sản của Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

Điều 203 Luật Đất đai năm 2013 về thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai quy định:
"Tranh chấp đất đai đã được hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã mà không thành thì được giải quyết như sau:
1. Tranh chấp đất đai mà đương sự có Giấy chứng nhận hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất thì do Tòa án nhân dân giải quyết;
2. Tranh chấp đất đai mà đương sự không có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này thì đương sự chỉ được lựa chọn một trong hai hình thức giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định sau đây:
a) Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền theo quy định tại khoản 3 Điều này;
b) Khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự;
3. Trường hợp đương sự lựa chọn giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền thì việc giải quyết tranh chấp đất đai được thực hiện như sau:
a) Trường hợp tranh chấp giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết; nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính;
b) Trường hợp tranh chấp mà một bên tranh chấp là tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giải quyết; nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính;
4. Người có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai tại khoản 3 Điều này phải ra quyết định giải quyết tranh chấp. Quyết định giải quyết tranh chấp có hiệu lực thi hành phải được các bên tranh chấp nghiêm chỉnh chấp hành. Trường hợp các bên không chấp hành sẽ bị cưỡng chế thi hành".

Như vậy, theo quy định trên, trường hợp tranh chấp đất đai của anh (chị) trước hết phải được tiến hành hòa giải tại UBND xã nơi có đất tranh chấp. Nếu việc hòa giải tại UBND cấp xã không thành thì tranh chấp đất đai trong trường hợp chưa có sổ đỏ như trường hợp của anh (chị) thì anh (chị) có thể lựa chọn việc giải quyết tại UBND cấp có thẩm quyền theo quy định tại khoản 3 Điều 203 Luật Đất đai năm 2013 hoặc khởi kiện tại Tòa án theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.

Khuyến nghị:
  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật bất động sản mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.