-->

Có được nghỉ thêm khi hết thời hạn thai sản?

Thời gian hưởng chế độ khi con ốm đau trong một năm được tính theo số ngày chăm sóc con tối đa là hai mươi ngày làm việc nếu con dưới ba tuổi; tối đa là mười lăm ngày làm việc nếu con từ đủ ba tuổi đến dưới bảy tuổi.

Hỏi: Tôi làm tại công tyTNHH được 3 năm. Tôi đóng bảo hiểm đầy đủ. Năm nay, tôi sinh cháu nên được hưởng nghỉ thai sản là 6 tháng. Thời gian nghỉ được gần 6 tháng thì con tôi bị sốt virut, hết 6 tháng cháu vẫn chưa khỏi. Đề nghị Luật sư tư vấn: Trong trường hợp của tôi, tôi có được kéo dài thời gian nghỉ theo chế độ bảo hiểm không? (Nguyễn Thị Phương - Bắc Ninh)

c

>>>Luật sư tư vấnpháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 19006198

Luật gia Dư Hồng Nhung -Công ty LuậtTNHH Everest - trả lời:

Luật Bảo hiểm xã hôi năm 2006 (còn hiệu lực đến 31/12/2015) quy định thờigian hưởng chế độ khi sinh con:
“Lao động nữ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo quy định sau đây:
a) Bốn tháng, nếu làm nghề hoặc công việc trong điều kiện lao động bình thường;
b) Năm tháng, nếu làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ Y tế ban hành;làm việc theo chế độ ba ca; làm việc thường xuyên ở nơi có phụ cấp khu vực hệsố từ 0,7 trở lên hoặc là nữ quân nhân, nữ công an nhân dân;
c) Sáu tháng đối với lao động nữ là người tàn tật theo quy định của pháp luật về người tàn tật;
d) Trường hợp sinh đôi trở lên, ngoài thời gian nghỉ việc quy định tại các điểma, b và c khoản này thì tính từ con thứ hai trở đi, cứ mỗi con được nghỉ thêmba mươi ngày.” (khoản 1 Điều 31)
“ Thời gian hưởng chế độ khi con ốm đau:
Thời gian hưởng chế độ khi con ốm đau trong một năm được tính theo số ngàychăm sóc con tối đa là hai mươi ngày làm việc nếu con dưới ba tuổi; tối đa làmười lăm ngày làm việc nếu con từ đủ ba tuổi đến dưới bảy tuổi.” (khoản 1Điều 24)
Vì vậy, sau khi chị hết thời gian hưởng chế độ khi sinh con là 6 tháng. Nhưng,c on chị bị ốm thì chị được nghỉ thêm tối đa là 20 ngày để chăm sóc con theoquy đinh tại khoản 1 Điều 24 Luật Bảo hiểm xã hôi năm 2014.

Khuyến nghị:
  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật lao động mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.