-->

Chuyển nhượng và mua lại cổ phần trong công ty cổ phần

Luật sư tư vấn về các phương thức chuyển nhượng và mua lại cổ phần tại công ty cổ phần chuẩn xác nhất theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2014.

Cổ phần của cổ đông trong công ty cổ phần có thể được chuyển nhượng hoặc mua lại. Về bản chất, chuyển nhượng cổ phần và mua lại cổ phần đều là quan hệ mua bán, làm thay đổi chủ sở hữu đổi với cổ phần được bán, chuyển nhượng.

Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Thứ nhất, về chuyển nhượng cổ phần

Người sở hữu cổ phần có quyền chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ công ty.

Trường hợp cấm chuyển nhượng: cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi biểu quyết không được chuyển nhượng cổ phần đó cho người khác.

Trường hợp hạn chế chuyển nhượng: Trong thời hạn 3 năm kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập được tự do chuyên nhượng cho các cổ đông sáng lập khác và có thể chuyển nhượng cho người khác không phải là cổ đông sáng lập nếu được sự chấp thuận của Đại hội đồng cổ đông. Cổ đông dự định chuyển nhượng cổ phần không có quyền biểu quyết về việc chuyển nhượng các cổ phần đó. Sau thời hạn 3 năm kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, các hạn chế đổi với cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập đều bãi bỏ. Ngoài ra, trường hợp hạn chế chuyển nhượng cổ phần còn có thể quy định tại Điều lệ công ty và được nêu rõ trong cố phiếu của cổ phần tưong ứng.

Cổ phần được coi là đã chuyển nhượng khi ghi đúng và đủ vào sổ đăng ký cổ đông và các thông tin về tên, địa chỉ người nhận chuyển nhượng, số lượng cổ phần từng loại, ngày đăng ký cổ phần. Kể từ thời điếm đó, người nhận chuyển nhượng cổ phần trở thành cổ đông của công ty. Trường hợp cổ đông chuyển nhượng cổ phần của mình trong thời gian giữa thời điểm kết thúc lập danh sách cổ đông và thời điểm trả cổ tức thì người chuyển nhượng là người nhận cổ tức từ công ty.

Có thể nói công ty cổ phần là loại hình doanh nghiệp “mở”, thể hiện ở tính tự do trong việc chuyển nhượng cổ phần. Khác với chủ doanh nghiệp tư nhân, các thành viên hợp danh, thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn, cổ đông của công ty cổ phần được tự do quyết định việc chuyển nhượng cổ phần, người dự định nhận chuyển nhượng (trừ trường hợp cấm chuyển nhượng và hạn chế chuyển nhượng).

Thứ hai, về mua lại cổ phần

(i) Mua lại cổ phần theo yêu cầu của cổ đông

Không phải mọi yêu cầu từ bất kỳ cổ đông nào cũng đặt ra nghĩa vụ mua lại cổ phần đối với công ty cổ phần. Chỉ cổ đông biểu quyết phản đối nghị quyết về việc tổ chức lại công ty hoặc thay đổi quyền, nghĩa vụ của cổ đông quy định tại Điều lệ công ty mới có quyền yêu cầu công ty mua lại cổ phần của mình. Yêu cầu phải bằng văn bản và được gửi đến công ty trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày Đại hội đồng cổ đông thông qua nghị quyết về các vấn đề nêu trên.

Công ty phải mua lại cổ phần theo yêu cầu của cổ đông với giá thị trường hoặc giá được tính theo nguyên tắc quy định tại Điều lệ trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu. Trường họp không thỏa thuận được về giá thì các bên có thể yêu cầu một tổ chức thẩm định giá chuyên nghiệp định giá. Công ty giới thiệu ít nhất 03 tổ chức thẩm định giá chuyên nghiệp để cổ đông lựa chọn và lựa chọn đó là quyết định cuối cùng.

(ii) Mua lại cổ phần theo quyết định của công ty

Công ty có quyền mua lại không quá 30% tổng sổ cổ phần phổ thông đã bán, một phần hoặc toàn bộ cổ phần ưu đãi cổ tức đã bán theo quy định:

Hội đồng quản trị có quyền quyết định mua lại không quá 10% tổng số cổ phần của từng loại được chào bán trong 12 tháng. Trường hợp khác việc mua lại cổ phần do Đại hội đồng cổ đông quyết định.

Hội đồng quản trị quyết định giá mua lại cổ phần. Đối với cổ phần phổ thông, giá mua lại không được cao hơn giá thị trường tại thời điểm mua lại. Đối với cổ phần loại khác, nếu Điều lệ công ty không quy định hoặc công ty và cổ đông có liên quan không có thỏa thuận khác thì giá mua lại không được thấp hơn giá thị trường.

Thứ ba, phân biệt chuyển nhượng cổ phần và mua lại cổ phần

Về chủ thể: Bên mua trong giao dịch chuyển nhượng cổ phần là tổ chức, cá nhân đủ điều kiện để trở thành cổ đông công ty cổ phần. Bên mua trong giao dịch mua lại cổ phần chính là công ty đã phát hành cổ phần.

Về điều kiện thực hiện: Giao dịch chuyển nhượng cổ phần tương đối tự do, trừ trường hợp cấm chuyển nhượng và hạn chế chuyển nhượng. Giao dịch mua lại cổ phần chỉ thực hiện trong trường hợp theo quy định tại Luật Doanh nghiệp (Điều 129 và Điều 130 Luật Doanh nghiệp 2014).

Về hệ quả: Chuyển nhượng cổ phần không làm thay đổi vốn điều lệ, chỉ có thể làm thay đổi danh sách cổ đông hoặc tỷ lệ sở hữu cổ phần. Mua lại cổ phần không làm thay đổi vốn điều lệ ngay, tuy nhiên, công ty phải làm thủ tục điều chỉnh giảm vốn điều lệ tương ứng với tổng giá trị mệnh giá các cổ phần được công ty mua lại trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày hoàn thành việc thanh toán mua lại cổ phần. Mua lại cổ phần có thể làm thay đổi danh sách cổ đông và tỷ lệ sở hữu cổ phần.

Chú ý: Nểu chủ thể bán trong giao dịch chuyển nhượng cổ phần và mua lại cổ phần là cổ đông sáng lập của công ty cổ phần đã phát hành ra chính những cổ phần đó, các bên liên quan cần chú ý đến Quy định “Cổ đông sáng lập là cổ đông sở hữu ít nhất một cố phần phổ thông và ký tên trong danh sách cổ đông sáng lập công ty cổ phần” (khoản 2 Điều 4 Luật Doanh nghiệp 2014) để giao dịch chuyển nhượng cổ phần hoặc mua lại cổ phần phù hợp với các quy định pháp luật.

Luật gia Nguyễn Bích Phượng - Tổ tư vấn pháp luật doanh nghiệp Công ty Luật TNHH Everest, tổng hợp.

Khuyến nghị:
  1. Bài viết được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
  2. Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý Vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi những ý kiến này có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết.
  3. Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 19006198, E-mail: [email protected], [email protected].