-->

Chú ruột viết di chúc để lại tài sản cho cháu, các em không công nhận phải làm sao?

Nếu tại thời điểm chú anh (chị) lập di chúc mà kh́ông có bằng chứng chứng minh người đó không minh mẫn hay bị lừa dối, đe dọa... thì di chúc vẫn được coi là có hiệu lực.

Hỏi: Tôi do mất bố, mẹ mất sớm, nên từ nhỏ đã sống cùng với chú. Vì thương tôi chỉ có một mình, nên khi mất chú đã lập di chúc để lại một mảnh đất thuộc sở hữu của chú cho tôi, đã có chứng thực của xã. Nhưng một năm sau, tôi mới được biết việc này. Tôi có yêu cầu công bố di chúc và làm giấy chứng nhận quyền sở hữu thì mấy người con của chú không đồng ý, nói di chúc không có hiệu lực, bởi họ không được biết đến bản di chúc này. Đề nghị Luật sư tư vấn, công chúc của chú tôi có hiệu lực không? (Nguyễn Bá Thành - Tuyên Quang)

>>> Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
>>> Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Nguyễn Văn Nam - Tổ tư vấn pháp luật thừa kế của Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

Theo như anh (chị) trình bàythì di chúc của chú anh (chị) lập có chứng thực của UBND xã, sẽ hợp pháp nếu thuốc trường hợp tại Điều 652 Bộ luật dân sự năm 2005 quy định:

"1. Di chúc được coi là hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây: a) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ hoặc cưỡng ép; b) Nội dung di chúc không trái pháp luật, đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của pháp luật.

2. Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý.

3. Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.

4. Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều này.

5. Di chúc miệng được coi là hợp pháp, nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau đó những người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn năm ngày, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng hoặc chứng thực."

Vậy nếu tại thời điểm chú anh (chị) lập di chúc mà kh́ông cóbằng chứng chứng minh người đó không minh mẫn hay bị lừa dối, đe dọa... thì di chúc vẫn được coi là có hiệu lực.

Trong trường hợp này khi không chứng minh được di chúc vô hiệu, tức là di chúccó hiệu lực thì con của người con thứ 5 không có quyền đối với mảnh đất này.

Điều 672 Bộ luật Dân sự năm 2005 quy định về công bố di chúc như sau:

"1. Trong trường hợp di chúc bằng văn bản được lưu giữ tại cơ quan công chứng thì công chứng viên là người công bố di chúc.

2. Trong trường hợp người để lại di chúc chỉ định người công bố di chúc thì người này có nghĩa vụ công bố di chúc; nếu người để lại di chúc không chỉ định hoặc có chỉ định nhưng người được chỉ định từ chối công bố di chúc thì những người thừa kế còn lại thoả thuận cử người công bố di chúc.

3. Sau thời điểm mở thừa kế, người công bố di chúc phải sao gửi di chúc tới tất cả những người có liên quan đến nội dung di chúc.

4. Người nhận được bản sao di chúc có quyền yêu cầu đối chiếu với bản gốc của di chúc.

5. Trong trường hợp di chúc được lập bằng tiếng nước ngoài thì bản di chúc đó phải được dịch ra tiếng Việt và phải có công chứng."

Thì luật chỉ quy định sau thời điểm mở thừa kế thì di chúc được công bố, không quy định cụ thể là nếu công bố muộn sau một năm thì sẽ có vấn đề gì phát sinh. Vậy trường hợp này di chúc vẫn có hiệu lực pháp luật.

Khuyến nghị:

  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật thừa kế mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.