Trường hợp người chết không để lại di chúc, di sản thừa kế được chia theo pháp luật, hàng thừa kế được xác định theo Điều 676 Bộ luật Dân sự năm 2005
Hỏi: Gia đình tôi có 4 anh em, 2 trai, 2 gái. Anh lớn đã mất khi chưa có gia đình. Em gái thứ 3 lấy chồng có 2 con và cũng đã mất hơn 10 năm nay. Em gái út cũng đã lấy chồng và có cuộc sống ổn định. Tôi là con trai thứ 2 sống cùng Bố mẹ tôi trên mảnh đất đó bao năm nay.Bố mẹ tôi mất do bệnh mà không để lại di chúc cho tôi (sổ đỏ Bố mẹ tôi đứng tên).Đề nghị Luật sư tư vấn, thủ tục thừa kế đất đai do Bố mẹ tôi để lại? (Đức Thành)
1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
Vì anh trai anh đã mất nên sẽ không thuộc hàng thừa kế thứ nhất, cho nên, những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất lúc này sẽ là anh và 2 em gái anh.
Ngoài ra, khi em gái thứ ba của anh đã mất thì phần di sản mà em thứ ba của anh thì 2 cháu của anh sẽ được thừa kế thế vị phần tài sản này theo quy định như sau:
Điều 677. Thừa kế thế vị
Trong trường hợp con của người để lại di sản chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì cháu được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của cháu được hưởng nếu còn sống; nếu cháu cũng chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì chắt được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của chắt được hưởng nếu còn sống.
Khuyến nghị:
- Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
- Nội dung bài tư vấn pháp luật doanh nghiệp mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
- Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.
Bình luận