Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng...
Hỏi: Bố mẹ em hiện tại có khối tài sản như sau: 3 mảnh đất, 1 mỏ khai thác đá xây dựng với toàn bộ giá trị máy móc đang được định giá là 25 tỷ đồng thuộc công ty trách nhiệm hữu hạn với cơ cấu vốn điều lệ trong Cơ cấu vốn chênh lệch như vậy bởi vì hồi xưa lúc thành lập công ty, bố em tự ý đi làm giấy phép đăng ký kinh doanh, mẹ em lại thiếu hiểu biết nhưng thực sự tài sản là tài sản chung bố mẹ em cùng nhau gây dựng rồi thành lập công ty. Nay do mâu thuẫn đã lâu, tuy đã nhiều tuổi nhưng mẹ em không thể tiếp tục cuộc hôn nhân này nữa nên có ý định ly hôn, phân chia tài sản. Vậy em xin được anh tư vấn trường hợp này cho gia đình em? (Nguyễn Thùy - Quảng Ninh)Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
Luật gia Phạm Thị Mai Phương - Tổ tư vấn pháp luật hôn nhân gia đình- Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:
Theo quy định tại Điều 59 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, tài sản thuộc sở hữu chung của vợ chồng sau khi ly hôn được chia đôi cho mỗi bên vợ chồng, tuy nhiên có tính tới công sức đóng góp, tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung.
"Điều 33 Luật hôn nhân và gia đình quy định:1.Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung".
Theo đó, tài sản được hình thành trong thời kỳ hôn nhân của bố mẹ bạn, nếu không được tặng cho riêng, được thừa kế riêng thì được coi là tài sản thuộc sở hữu chung của vợ chồng.
Theo như bạn trình bày tài sản bao gồm 3 mảnh đất, một mỏ khai thác đá xây dựng là các tài sản thuộc sở hữu của công ty TNHH do bố mẹ bạn cùng góp vốn và làm chủ sở hữu. Như vậy, hiện tại các tài sản trên đang thuộc quyền sở hữu, quyền sử dụng của Công ty TNHH nói trên, đây là một tổ chức có tư cách pháp nhân, có tài sản riêng.
3 thửa đất và một mỏ khai thác là tài sản thuộc sở hữu của công ty sẽ không được chia khi bố mẹ bạn ly hôn, trừ trường hợp bố mẹ bạn quyết định chuyển nhượng tài sản đó, sau khi trừ các khoản chi phí về nghĩa vụ tài chính, phần thu nhập còn lại từ hoạt động chuyển nhượng đó sẽ được chia cho bố mẹ bạn.
Phần tài sản thuộc sở hữu của bố mẹ bạn là thu nhập, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ hoạt động kinh doanh của công ty trong thời kỳ hôn nhân của bố mẹ bạn.
Trường hợp thứ nhất,bố mẹ bạn chia tài sản chung để thực hiện việc góp vốn thành lập doanh nghiệp thì tài sản góp vốn đó thuộc sở hữu riêng của mỗi bên vợ, chồng. Tức là bố bạn sở hữu 5 tỷ, mẹ bạn sở hữu 2 tỷ. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ hoạt động kinh doanh sẽ thuộc quyền sở hữu riêng của mỗi bên vợ chồng theo tỷ lệ góp vốn.
Trường hợp thứ hai,bố mẹ bạn không thực hiện chia tài sản chung khi thành lập doanh nghiệp. Tài sản do bố mẹ bạn góp vốn là tài sản thuộc sở hữu chung của vợ chồng. Như vậy, khi ly hôn tài sản đó sẽ được chia đôi, tức là trường hợp tổng tài sản góp vốn là 7 tỷ thuộc sở hữu chung của bố mẹ bạn, nếu vẫn giữ tỷ lệ góp vốn như cũ thì bố bạn phải thanh toán cho mẹ phần giá trị mà mẹ bạn được hưởng, ngoài ra có thể thay đổi tỷ lệ góp vốn, bố mẹ bạn đều sở hữu tỷ lệ góp vốn như nhau. Điều này sẽ do bố mẹ bạn thỏa thuận phương thức phân chia tài sản chung vợ chồng.
Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ hoạt động kinh doanh của công ty trong trường hợp này thuộc sở hữu chung của vợ chồng, sẽ được chia đều cho mỗi bên sau khi ly hôn.
Khuyến nghị:
- Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
- Nội dung bài tư vấn pháp luật hôn nhân gia đình mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
- Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.
Bình luận