-->

Tư vấn pháp luật: Xác định tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân

Công ty Luật TNHH Everest tư vấn xác định tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân.

Hỏi: Bố mẹ em có 3 người con: em là con gái đầu lòng năm nay 26 tuổi đã lập gia đình, em trai năm nay 25 tuổi đã có công việc ổn định, em út năm nay 18 tuổi vừa mới thi xong đại học.Hiện tại, Bố mẹ em hiện tại có khối tài sản như sau: 3 mảnh đất, 1 mỏ khai thác đá xây dựng với toàn bộ giá trị máy móc đang được định giá là 25 tỷ đồng thuộc công ty trách nhiệm hữu hạn với cơ cấu vốn điều lệ trong giấy phép đăng ký kinh doanh năm 2007 như sau: Bố em 5 tỷ, mẹ em 2 tỷ, tổng vốn là 7 tỷ. Nay do mâu thuẫn đã lâu, tuy đã nhiều tuổi nhưng mẹ em không thể tiếp tục cuộc hôn nhân này nữa nên có ý định ly hôn, phân chia tài sản. Vậy em xin được anh tư vấn trường hợp này cho gia đình em? (Nguyễn Nam - Hà Nội)


>>>Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Nguyễn Đại Hải - Tổ tư vấn pháp luật hôn nhân và gia đình của Công ty Luật TNHH Everest - Trả lời:

Theo Khoản 1 Điều51 Luật Hôn nhân và gia đình:“Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn”.

Như vậy khi nhận thấy tìnhtrạng hôn nhân trầm trọng, không còn muốn duy trì cuộc hôn nhana này nữa mẹ bạn hoàn toàn có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn. Mẹ bạn phải gửi đơn xin ly hôn đến Tòa án nhân dân cấp huyện nơi chồng chị cư trú, làm việc.
Theo thông tin bạn cung cấp bố mẹ bạn có nhu cầu chia tài sản khi ly hôn. Trước hết xác định tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân làm căn cứ để chia tài sản khi ly hôn như sau:
Điều33 Luật Hôn nhân và gia đình:
“1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung”.

Cơ cấu vốn điều lệ trong công ty không là căn cứ xác định tài sản chung của bố mẹ bạn mà cần dựa vào thời điểm hình thành khối tài sản đó. Theo thông tin bạn cung cấp vốn điều lệ của công ty là tài sản chung bố mẹ bạn cùng nhau gây dựng rồi thành lập công ty nên tài sản hiện có của công ty sẽ là tài sản chung của vợ chồng trừ trường hợp bố mẹ bạn có àm thủ tục chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân hoặc bố hoặc mẹ bạn chứng minh được vốn điều lệ là tài sản riêng của mình thì số vốn điều lệ đó sẽ được coi là tài sản riêng. Việc chia tài sản chung khi ly hôn được thực hiện như sau:
Điều59 Luật Hôn nhân và gia đình:"1. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này.2. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này để giải quyết.2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:a) Hoàn cảnh của gia đình của vợ và chồng;b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.3. Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.4. Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật này.Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác”.

Theo quy định trên bố mẹ bạn có quyền thỏa thuận với nhau về số tài sản mà mỗi người được hưởng trong khối tài sản chung. Khi đó tài sản sẽ được chia theo thỏa thuận. Nếu bố mẹ bạn không thỏa thuận được việc chia tài sản thì yêu cầu Tòa án giải quyết. Trường hợp này Tòa án sẽ chia đôi tài sản cho bố mẹ bạn tuy nhiên cũng dựa vào các căn cứ quy đinh tại Khoản 2 Điều59 Luật Hôn nhân và gia đình để đưa ra quyết định cuối cùng.

Khuyến nghị:

  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật hôn nhân và gia đình mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.