-->

Chia di sản thừa kế theo pháp luật theo quy định tại BLDS

Điều 675 BLDS 2005 quy định về những trường hợp thừa kế theo pháp luật như sau: “ 1. Thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong những trường hợp sau đây:a) Không có di chúc”.

Hỏi: Gia đình tôi có hai người con. Cha tôi qua đời đột ngột năm 2013 không để lại di chúc. Đến nay đã 2 năm. Cha tôi làm nghề kinh doanh, mẹ tôi phụ và nội trợ. Để lại tài sản cho gia đình tôi: 1 căn nhà kèm đất. (Trị giá 1,5 tỷ). 1 căn nhà kho kèm đất. (Trị giá khoảng 500.000.000 đồng). 1 mãnh đất liếp ruộng sau nhà. (Trị giá khoảng 2 cây vàng). 1 mãnh đất ở tp Cần Thơ. (Trị giá 900.000.000 đồng). Nhưng mảnh đất này cha tôi cho mẹ tôi đứng tên. Nay tôi muốn hỏi, tôi là con ruột của cha mẹ tôi và nay tôi muốn được phân chia tài sản thì tôi sẽ được bao nhiêu trong phần tài sản trên? (Thi Xuân - Hà Nam)

>>>Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
>>>Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Nguyễn Thành Đạt - Tổ tư vấn pháp luật thừa kế - Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

Điều 675 BLDS 2005 quy định về những trường hợp thừa kế theo pháp luật như sau:

“ 1. Thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong những trường hợp sau đây:a) Không có di chúc”.

Anh có trình bày, cha của anh mất đột ngột không để lại di chúc nên theo quy định tại điêm a Khoản 1 Điều 675 BLDS 2005 thì toàn bộ di sản thừa kế sẽ chia theo pháp luật.

Điều 676 BLDS quy định về người thừa kế theo pháp luật như sau:

“ 1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết”.

Theo quy định trên, thì những người được hưởng di sản thừa kế bao gồm 2 con (trong đó có anh) và vợ (tức mẹ của anh); nếu ông bà nội của anh còn sống thì ông bà nội cũng là một chủ thể được hưởng di sản thừa kế. Và theo quy định của pháp luật thì những đồng thừa kế sẽ có quyền và nghĩa vụ ngang nhau trong việc hưởng di sản thừa kế.

Tuy nhiên, trước khi chia di sản thừa kế thì phải xác định tài sản nào là tài sản riêng của cha anh, và tài sản nào là tài sản chung của cả hai vợ chồng.

Điều 33 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về tài sản chung của vợ chồng như sau:

“1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.

3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung”.


Vậy, không thể khẳng định bố bạn kinh doanh, mẹ của bạn ở nhà mà toàn bộ tài sản bố của anh làm ra là tài sàn đó là tài sản riêng của bố anh. Nếu tài sản được hình thành không thuộc trường hợp như được thừa kế riêng, được tặng cho riêng và tài sản hình thành từ tài sản riêng thì số tài sản này sẽ được xác định là tài sản riêng hợp nhất của hai vợ chồng.

Với những gì anh cung cấp, tôi gợi ý cho anh một ví dụ: Anh và em ( anh) của anh sẽ được hưởng 495.000.000 VNĐ; mẹ của anh sẽ được hưởng 1.980.000 VNĐ.

Khuyến nghị:
  1. Để có tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198.
  2. Nội dung tư vấn pháp luật thừa kế mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.