-->

Chia di sản thừa kế theo di chúc và theo pháp luật

Trường hợp người chết không để lại di chúc, di sản thừa kế được chia theo pháp luật

Hỏi: Mẹ chồng tôi vừa mất có để lại một số tiền A (đồng) trong tài khoản ngân hàng, 1, 4 mẫu ruộng, (toàn bộ tài sản do ba chồng tôi đứng tên). Lúc sống má có nói để lại số tiền A chia làm 3 phần (chia cho ba chồng, và hai người con trai), cho người anh hai 1 mẫu và 4 công ruộng còn lại cho người con trai út. Trong nhà thì vẫn còn bà nội lớn tuổi, nếu ba chồng tôi mất trước bà nội thì bà nội có được quyền thừa kế không? Di chúc ba chồng tôi định lập để chia ruộng cho hai anh em theo ý nguyện của má có giá trị không. Bà nội có quyền thừa kế khi đã có di chúc không? Các con của bà nội (cô, chú) có quyền hưởng trong phần tài sản này không (trong trường hợp không có di chúc của Ba)? Nếu tài khoản ngân hàng để cho Ba, anh trai và người con út đứng tên đồng sở hữu, vậy khi có 2 người đồng ý rút tiền, không có chữ ký người còn lại có được không? Tài khoản do hai người đứng tên đồng sỡ hữu (ba chồng và con trai út), nếu ba mất thì người con còn lại (anh trai) có quyền thừa kế để phân chia tài khoản này không? (Thúy Nga - Hà Tĩnh)

>>> Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
>>> Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Nguyễn Văn Nam - Tổ tư vấn pháp luật thừa kế - Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

Về câu hỏi thứ nhất:Trong nhà thì vẫn còn bà nội lớn tuổi, nếu ba chồng tôi mất trước bà nội thì bà nội có được quyền thừa kế không.

Theo như giả sử của bạn thì sẽ xảy ra hai trường hợp như sau:

Trường hợp 1: Nếu ba chồng bạn có để lại di chúc.

Theo Điều 646Bộ luật dân sự năm 2005(BLDS 2005) quy định: Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau mà trong di chúc.

Như vậy, nếu trong di chúc của ba chồng bạn để lại thể hiện ý chí rằng sẽ chuyển tài sản của mình cho bà nội của bạn thì bà nội của bạn sẽ được hưởng phần di sản đó và bà nội bạn sẽ có quyền thừa kế.

Trong trường hợp, di chúc của ba chồng bạn để lại không thể hiện ý chí rằng sẽ chuyển tài sản của mình cho bà nội của bạn thì bà nội của bạn vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật theo quy định tại Điều 669 BLDS 2005 và bà nội của bạn vẫn sẽ có quyền thừa kế.

Trường hợp 2: Nếu ba chồng bạn không để lại di chúc.

Theo điểm a khoản 1 Điều 676 BLDS 2005 quy địnhvề người thừa kế theo pháp luật: 1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây: a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết.

Như vậy, trong trường hợp này bà nội của bạn sẽ là người thừa kế theo pháp luật thuộc hàng thừa kế thứ nhất và bà nội của bạn sẽ có quyền thừa kế.

Theo đó, dù là ba chồng bạn có để lại di chúc hay không thì bà nội của bạn vẫn có quyền thừa kế, trừ trường hợp bà nội của bạn thuộc khoản 1 Điều 643 BLDS 2005 quy định về người không được quyền hưởng di sản.

Về câu hỏi thứ hai:Di chúc ba chồng tôi định lập để chia ruộng cho hai anh em theo ý nguyện của má có giá trị không. Bà nội có quyền thừa kế khi đã có di chúc không, các con của bà nội (cô, chú) có quyền hưởng trong phần tài sản này không (trong trường hợp không có di chúc của ba).

Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau mà trong di chúc. Có thể nói, pháp luật quy định như vậy là tôn trọng quyền tự quyết định của người lập di chúc. Do đó, việc ba chồng bạn định lập di chúc để chia ruộng cho hai anh em theo ý nguyện của mẹ chồng bạn là đúng quy định của pháp luật và di chúc đó có giá trị pháp lý.

Theo như đã nêu ở trên thì bà nội của bạn có quyền thừa kế khi bố chồng bạn để lại di chúc trừ trường hợp bà nội của bạn thuộc khoản 1 Điều 643 BLDS 2005 quy định về người không được quyền hưởng di sản.

Trong trường hợp không có di chúc của ba chồng bạn thì sẽ là thừa kế theo pháp luật (tại điểm a khoản 1 Điều 675 BLDS 2005 quy định về những trường hợp thừa kế theo pháp luật).

"1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.

3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản".

Như vậy, trong trường hợp này thì vẫn còn những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất, có quyền hưởng di sản, không bị truất quyền hưởng di sản, không từ chối nhận di sản do đó các con của bà nội (cô, chú của chồng bạn) không có quyền hưởng trong phần tài sản này.

Về câu hỏi thứ ba:Nếu tài khoản ngân hàng để cho ba, anh trai và người con út đứng tên đồng sở hữu, vậy khi có 2 người đồng ý rút tiền, không có chữ ký người còn lại có được không.

Trong trường hợp bạn nêu thì số tiền trong tài khoản này là di sản để lại và được chia cho ba chồng bạn, người anh trai và người con út. Như vậy, tài sản này sẽ là tài sản chung theo phần tức quyền sở hữu của mỗi người được xác định đối với số tiền trong tài khoản. Do vậy, khi có 2 người đồng ý rút tiền, không có chữ ký người còn lại thì vẫn được và hai người đồng ý rút tiền sẽ chỉ được rút số tiền thuộc quyền sở hữu của mình.

Về câu hỏi thứ tư:Tài khoản do hai người đứng tên đồng sỡ hữu (ba chồng và con trai út), nếu ba mất thì người con còn lại (anh trai) có quyền thừa kế để phân chia tài khoản này không.

Số tiền trong tài khoản do ba chồng và con trai út đứng tên đồng sỡ hữu là tài sản chung theo phần của ba chồng bạn và con trai út của ba chồng bạn. Như vậy, số tiền nào thuộc sở hữu của ba chồng bạn trong tài khoản sẽ là di sản thừa kế, số tiền nào thuộc sở hữu của con trai út của ba chồng bạn thì đương nhiên sẽ là tài sản riêng của người đó.

Trong trường hợp bố chồng bạn có để lại di chúc. Nếu trong di chúc bố chồng bạn không chia di sản cho người anh trai ( người con) thì người đó không có quyền thừa kế, trừ trường hợp người anh trai đó không có khả năng lao động thì vẫn có quyền thừa kế để phân chia di sản trong tài khoản này theo quy định tại khoản 2 Điều 670 BLDS 2005. Còn nếu trong di chúc bố chồng bạn thể hiện chia di sản cho người anh trai (con) thì người đó có quyền thừa kế để phân chia di sản trong tài khoản này trừ trường hợp không được quyền hưởng di sản theo khoản 1 Điều 643 BLDS 2005.

Trong trường hợp bố chồng bạn không để lại di chúc. Theo điểm a khoản 1 Điều 676 BLDS 2005 quy định về người thừa kế theo pháp luật:

"1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây: a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết".

Như vậy, người anh trai là người thừa kế theo pháp luật và có quyền thừa kế để phân chia di sản trong tài khoản này trừ trường hợp người anh trai thuộc khoản 1 Điều 643 BLDS 2005 quy định về người không được quyền hưởng di sản.

Khuyến nghị:

  1. Để có tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198.
  2. Nội dung tư vấn pháp luật thừa kế mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.