-->

Chi phí xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất?

Người sử dụng đất được Nhà nước giao đất, chuyển mục đích sử dụng đất phải nộp tiền sử dụng đất được xác định trên các căn cứ sau: diện tích đất được giao, được chuyển mục đích sử dụng, được công nhận quyền sử dụng đất; mục đích sử dụng đất.

Hỏi: Nhà em có một miếng đất không có sổ đỏ. Miếng đất đó nhà em khai hoang và sử dụng từ sau năm 1993. Giờ nhà em muốn làm sổ đỏ thì xã yêu cầu nộp 700.000 đồng/sào đất. Như vậy, nếu muốn lấy sổ đỏ, gia đình em phải nộp hơn 20 triệu đồng. Luật sư cho em hỏi như vậy có đúng không? Nếu không đúng thì em nên kiến nghị lên cơ quan nào? (PhạmThanh Hảo - Tuyên Quang)

>>>Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Trần Thu Trang - Tổ tư vấn pháp luật bất động sản của Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

*Thứ nhất, về thẩm quyền:Theo quy định tại khoản 2 Điều 105 Luật đất đai năm 2013, UBND cấp huyện là cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.

*Thứ hai, về việc thu phí: Điều 3 Nghị định 45/2014/NĐ-CP quy định:

"Người sử dụng đất được Nhà nước giao đất, chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định tại Luật Đất đai và được xác định trên các căn cứ sau: diện tích đất được giao, được chuyển mục đích sử dụng, được công nhận quyền sử dụng đất; mục đích sử dụng đất."

Như vậy, việc thu tiền sử dụng đất đối với mảnh đất của gia đình bạnkhi được công nhậnquyền sử dụng đất (được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất) là đúng với quy định của pháp luật.

*Thứ ba, vềgiá tính tiền sử dụng đất:sẽ căn cứ theo bảng giá đất mà UBND cấp tỉnhxây dựng và ban hành.

Khuyến nghị:

  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật bất động sản mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.