-->

CBCC chưa ĐK kết hôn mà mang thai có hưởng chế độ thai sản?

Công ty Luật TNHH Everest tư vấn chế độ thai sản của CBCC khi chưa kết hôn.

Hỏi: Bạn em là cán bộ công chức đã ly hôn từ năm 2013 và yêu một người đàn ông khác. Gia đình chồng tương lai của bạn rất vui và đồng ý cho hai người yêu nhau. Nhưng họ không nói sự thật về việc anh ta chưa ly hôn, bản thân anh ta cũng giấu. Đến khi bạn em có thai mới bàn đến việc cưới xin thì anh ta đồng ý ngay.Hai người cũng đi báo cáo, ra mắt cơ quan của bạn em. Nhung khi bạn em cần bàn với gia đình anh ta và để đi đăng ký kết hôn thì gia đình và anh ta cứ khất lần với nhiều lý do, về sau bạn emnhờ người điều tra mới biết anh ta chưa ly hôn. Vì sự việc đã rồi, bạn emđã mang thai được hơn 3 tháng nên hai gia đình quyết định gặp nhau làm cơm nội bộ để nhận dâu, rể và chờ cơ hội để anh ta ly hôn với vợ cũ mới đi đăng ký kết hôn được. Đến nay bạn em cũng đã sắp sinh con. Vậy em xin hỏi luật sư trường hợp của bạn em như vậy khi sinh con có được hưởng các chế độ thai sản như những cán bộnữ khác không? (Thủy Tiên - Hà Nội)

>>> Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
>>> Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Nguyễn Thành Đạt - Tổ tư vấn pháp luật hôn nhân và gia đình - Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

Pháp luật về bảo hiểm xã hội nước takhông có quy định nào hạn chế quyền hưởng chế độ thai sản của lao động nữ khi sinh con mà không có đăng ký kết hôn.

Pháp luật nước ta luôn có quan điểm đối xử công bằng và bình đẳng đối với trẻ là con ngoài giá thú (Đứa trẻ sinh ra mà người cha và người mẹ không có quan hệ hôn nhân, không được đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật được coi là con ngoài giá thú).Ngay từ khi sinh ra, con ngoài giá thú cũng được hưởng đầy đủ các quyền lợi như con trong giá thú, được hưởng đầy đủ các quyền khác về nhân thân được quy định trong Hiến pháp và Bộ luật Dân sự như quyền về cư trú, hộ tịch, giám hộ, các quyền về tài sản, thừa kế...
Đối với người mẹ :Pháp luật về bảo hiểm xã hội không có quy định nào hạn chế quyền hưởng chế độ thai sản của lao động nữ khi sinh con mà không có đăng ký kết hôn, vì vậy bạn của bạnsẽ vẫn được hưởng chế độ thai sản như những phụ nữ khác nếuđáp ứng đủ 2 điều kiện về đối tượng được hưởng chế độ thai sản tại điểm c, khoản 1 Điều 2 Luật bảo hiểm xã hội 2014 "c) Cán bộ, công chức, viên chức"và thời gian đóng bảo hiểm xã hội tối thiểu để được hưởng chế độ thai sản.

Điều31Theo Luật bảo hiểm xã hội 2014 quy định điều kiện hưởng chế độ thai sản như sau:

"1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:a) Lao động nữ mang thai;b) Lao động nữ sinh con;c) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;d) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;đ) Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;e) Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.3. Người lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.4. Người lao động đủ điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các điều 34, 36, 38 và khoản 1 Điều 39 của Luật này".

Theo thư bạn nêu thì bạn của bạnlà “cán bộ,công chức”- thuộc đối tượng được hưởng chế độ thai sản và nếu có thời gian đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 6 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con thìsẽ được hưởng chế độ thai sản như những phụ nữ có chồng và đăng ký kết hôn khác.

Khuyến nghị:

  1. Để có tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198.
  2. Nội dung tư vấn pháp luật hôn nhân và gia đình mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.