-->

Cách chia di sản thừa kế theo di chúc và pháp luật?

Việc chia di sản thừa kế được thực hiện theo quy định của bộ luật dân sự.

Hỏi: Bố em có 1 mảnh đất, trên đó có 1 căn nhà, đây là tài sản̉n chung giữa bố và mẹ đẻ em, hình thành trước khi mẹ e qua đời và bố e lấy vợ 2, tài sản này bố e là người đại diện đứng tên chủ sở hữu. Ngôi nhà hiện tại là nơi cứ trú của bố, dì ghẻ, e trai cùng cha khác mẹ; gia đình em (gồm bản thân em, vợ, 1 con trai); gia đình anh trai (anh trai, vợ, con gái đã mất). Xin hỏi sau khi bố em mất, tài sản sẽ được chia như thế nào theo 2 trường hợp: có di chúcc và không có di chúc hay di di chúc không hợp pháp? Bởi hiện tại, việc có di chúc hay không vẫn chưa được rõ ràng. (Mỹ Hòa - Hải Dương)

>>> Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
>>> Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Nguyễn Văn Nam - Tổ tư vấn pháp luật thừa kế - Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

Thứ nhất, theo như bạn cung cấp, phần tài sản này được hình thành trong thời kỳ hôn nhân của bố mẹ bạn, thì theo đó, nó được xác định là tài sản chung của bố mẹ bạn theo căn cứ của Luật Hôn nhân gia đình 2014:
"1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.
2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.
3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung". (Điều 33)

Thứ hai, nếu người để lại di sản là căn nhà, mảnh đất đó là bố bạn có để lại di chúc, thì việc phân chia di sản sẽ được thực hiện theo di chúc của bố bạn.

Điều 684 Bộ luật dân sự năm 2005 vềphân chia di sản theo di chúc:

"1. Việc phân chia di sản được thực hiện theo ý chí của người để lại di chúc; nếu di chúc không xác định rõ phần của từng người thừa kế thì di sản được chia đều cho những người được chỉ định trong di chúc, trừ trường hợp có thoả thuận khác.

2. Trong trường hợp di chúc xác định phân chia di sản theo hiện vật thì người thừa kế được nhận hiện vật kèm theo hoa lợi, lợi tức thu được từ hiện vật đó hoặc phải chịu phần giá trị của hiện vật bị giảm sút tính đến thời điểm phân chia di sản; nếu hiện vật bị tiêu huỷ do lỗi của người khác thì người thừa kế có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại.
3. Trong trường hợp di chúc chỉ xác định phân chia di sản theo tỷ lệ đối với tổng giá trị khối di sản thì tỷ lệ này được tính trên giá trị khối di sản đang còn vào thời điểm phân chia di sản".

Tuy nhiên, để di chúc được thực hiện thì trước tiên, về bản di chúc đó phải đảm bảo điều kiện hợp pháp, cụ thể các điều kiện để di chúc hợp pháp được quy định như sau:

Điều 652 Bộ luật dân sự năm 2005 vềdi chúc hợp pháp:

"1. Di chúc được coi là hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:

a) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ hoặc cưỡng ép;

b) Nội dung di chúc không trái pháp luật, đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của pháp luật.

2. Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý.

3. Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.

4. Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều này.

5. Di chúc miệng được coi là hợp pháp, nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau đó những người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn năm ngày, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng hoặc chứng thực".

Thứ ba, trường hợp không có di chúc hoặc di chúc không hợp pháp thì di sản được chia theo pháp luật.

Cụ thể, chia cho các hàng thừa kế:

Hàng thừa kế thứ nhất bao gồm: Vợ của bố bạn hiện tại, bạn, anh trai bạn, em trai bạn (cùng cha khác mẹ với bạn), ông bà nội, ông bà ngoại của bạn.

Hàng thừa kế thứ hai sẽ được hưởng di sản nếu không có người ở hàng thừa kế thứ nhất hưởng di sản.

Vì đây là phần tài sản chung của bố và mẹ đẻ của bạn, nên phần di sản sản này sẽ được tách đôi khi phân chia di sản:

+ Đối với phần của bố: ½ di sản: thì được chia đều cho bạn, em trai, anh trai, mẹ kế, ông bà nội.

+ Đối với phần của mẹ đẻ bạn trong khối tài sản chung đó: ½ di sản: Bạn, anh trai, ông bà ngoại được chia đều.

Khuyến nghị:
  1. Để có tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198.
  2. Nội dung tư vấn pháp luật thừa kế mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.