-->

Bố mẹ lén mang nhà đất cho em trai, phải làm thế nào?

Việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung do vợ chồng thỏa thuận. Việc định đoạt tài sản chung phải có sự thỏa thuận bằng văn bản của vợ chồng trong trường hợp tài sản là bất động sản

Hỏi: Bố mẹ tôi có mảnh đất 160m2. Khi làm nhà, vợ chồng tôi cũng đóng góp tiền. Bố mẹ tôi về quê ở mảnh đất và nhà chưa có sổ bìa đỏ. Nay bố tôi viết giấy cho em tôi được hưởng toàn bộ tài sản trên, nhưng lại giấu không cho chúng tôi và mẹ biết. Đề nghị Luật sư tư vấn, em tôi làm sổ bìa đỏ có đúng luật thừa kế không? (Vân Trang - Hải Dương)

Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Nguyễn Thanh Thu - Tổ tư vấn pháp luật hôn nhân gia đình Công ty Luật TNHH Everest trả lời:

Theo thông tin anh (chị) cho biết, anh (chị) chỉ đóng góp tài sản vào việc xây nhà, mà không có đóng góp vào việc mua đất. Do đó, mảnh đất không phải là tài sản chung của anh (chị) và bố mẹ. Do đó khi bố anh (chị) thực hiện việc định đoạt đối với mảnh đất không cần hỏi ý kiến của anh (chị). Tuy nhiên mảnh đất này là tài sản chung của bố mẹ anh (chị) nên việc định đoạt mảnh đất đó phải được thực hiện theo quy định của pháp luật hôn nhân gia đình.

Điều 35 Luật hôn nhân gia đình năm 2014 (Luật HN&GĐ) quy định về chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung như sau:

"1. Việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung do vợ chồng thỏa thuận.

2. Việc định đoạt tài sản chung phải có sự thỏa thuận bằng văn bản của vợ chồng trong những trường hợp sau đây:a) Bất động sản;b) Động sản mà theo quy định của pháp luật phải đăng ký quyền sở hữu;c) Tài sản đang là nguồn tạo ra thu nhập chủ yếu của gia đình".

Theo đó, nếu bố anh (chị) muốn để lại thừa kế mảnh đất cho em anh (chị) thì phải thỏa thuận với mẹ anh (chị) và được mẹ anh (chị) đồng ý. Việc bố anh (chị) không cho mẹ anh (chị) biêt là trái quy định của pháp luật và em anh (chị) không thể thực hiện thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Khuyến nghị:

  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật hôn nhân gia đình mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Tại thời điểm quý vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.