-->

Bố mẹ khi ly hôn, con 16 tuổi được chia tài sản gì?

Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn: trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận;... và một số nội dung khác.

Hỏi: Cháu năm nay 16 tuổi. Mẹ cháu đi xuất khẩu lao động từ năm cháu 05 tuổi và về nước tháng 07 năm ngoái. Khi về nhà thì bố mẹ cháu rất hay xích mích, cãi cọ nhau. Đã nhiều lần bố cháu đi uống rượu say về nhà đập phá đồ đạc thiệt hại rất nặng nề. Khi ở nước ngoài mẹ cháu gửi tiền về cho bố cháu xây nhà. Giá trị căn nhà khoảng 600 triệu đồng, tuy nhiên căn nhà lại đứng tên bố của cháu. Bây giờ mẹ cũng đau ốm thường xuyên và không có thu nhập gì ngoài 02 sào ruộng. Đề nghị Luật sư tư vấn, sau khi ly hôn thì căn nhà thuộc về ai? (Kim Anh - Nam Định)
>>> Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
>>> Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Đào Thị Thu Hường - Tổ tư vấn pháp luật hôn nhân và gia đình - Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

Điều 59 Luật hôn nhân gia đình năm 2014 quy định về nguyên tắc giả quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn như
"Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn:
1. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này để giải quyết.
2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây: a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng; b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập; c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập; d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.
3. Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.
4. Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật này. Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.
5. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình".

Việc giải quyết chế độ tài sản của vợ chồng khi ly hôn sẽ do các bên thỏa thuận. Trong trường hợp không thỏa thuận được thì chế độ tài sản của vợ chồng sẽ được chia theo pháp luật.
Theo quy định pháp luật, căn nhà được hình thành trong thời kỳ hôn nhân của bố mẹ anh (chị) được xác định là tài sản chung, khi ly hôn thì về nguyên tắc sẽ được chia đôi.
Đối với mảnh đất do bố anh (chị) đứng tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì phải xét hai trường hợp. Nếu mảnh đất đó có trước khi bố mẹ đăng ký kết hôn thì nó được xác định là tài sản riêng của bố, khi ly hôn, mảnh đất đó vẫn thuộc quyền sở hữu của bố anh (chị). Nếu mảnh đất đó có sau khi bố mẹ anh (chị) đăng ký kết hôn thì mặc dù một mình bố đứng tên trên GCNQSDĐ nhưng nó vẫn được xác định là tài sản chung của bố mẹ anh (chị) trong thời kỳ hôn nhân. Khi ly hôn, quyền sử dụng mảnh đất đó cũng được chia đôi.

Khuyến nghị:

  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật hôn nhân và gia đình mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.