-->

Bị từ chối đăng ký kết hôn vì chênh lệch tuổi tác?

Ủy ban nhân dân phường từ chối việc đăng ký kết hôn do sự chênh lệch về tuổi giữa vợ chồng là sai theo quy định của pháp luật.

Hỏi: Chồng tôi 45 tuổi, tôi 16 tuổi. Tôi và chồng đến Ủy ban nhân dân phường để đăng ký kết hôn nhưng bị cán bộ từ chối. Đề nghị luật sư tư vấn: Có phải vì tuổi tác của hai bên chênh lệch hay không? Giờ tôi muốn làm đăng ký kết hôn thì có được không? (Hồng Hạnh - Sóc Trăng)

>>>Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
>>>Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Vũ Thị Nhung -Công ty LuậtTNHH Everest - trả lời:

Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 (HNGĐ) quy định:

- Điều kiện kết hôn:“Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:a) Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;b) Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;c) Không bị mất năng lực hành vi dân sự;d) Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này” (khoản 1 Điều 8).

- Một số hành vi bị cấm khi kết hôn:
“Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo” (điểm a khoản 2 Điều 5).
“Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn” (điểm b khoản 2 Điều 5).
“Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ” (điểm c khoản 2 Điều 5).
“Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng” (điểm d khoản 2 Điều 5).

Như vậy, Ủy ban nhân dân phường đã từ chối việc đăng ký kết hôn cho anh, chi là do chị chưa đủ điều kiện kết hôn (chị chưa đủ 18 tuổi), mà không phải do anh chị chênh lệch về tuổi.

Khuyến nghị:

  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật hôn nhân và gia đình mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.