-->

Bị kỷ luật sa thải có ảnh hưởng như nào khi tìm công việc mới?

Áp dụng hình thức xử lý kỷ luật sa thải đối với người lao động tự ý bỏ việc 05 ngày làm việc cộng dồn hoặc 20 ngày làm việc cộng đồn trong phạm vi 365 ngày kể từ ngày đầu tiên tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng...

Hỏi: Tôi đã là công chức nhà nước ở quận A được hơn 1 năm nhưng hiện giờ tôi gặp phải 1 số vấn đề nên muốn nghỉ việc. Nếu tôi tự ý nghỉ quá số ngày quy định trong luật lao độngg và bị sa thải thì sau này tôi muốn xin làm việc ở quận B hay nơi nào khác thì có bị ảnh hưởng gì không? (Trịnh Xuân - Thái Nguyên)

>>>Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Ngô Đức Cường - Tổ tư vấn pháp luật lao động của Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

Nếu bị kỷ luật theo hình thức sa thải quy định tại Điều 31 Bộ luật Lao động năm 2012: “Điều 31. Kỷ luật sa thải đối với người lao động tự ý bỏ việc: 1. Áp dụng hình thức xử lý kỷ luật sa thải đối với người lao động tự ý bỏ việc 05 ngày làm việc cộng dồn trong phạm vi 30 ngày kể từ ngày đầu tiên tự ý bỏ việc hoặc 20 ngày làm việc cộng đồn trong phạm vi 365 ngày kể từ ngày đầu tiên tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng”. Thì chị sẽ không được hưởng trợ cấp thôi việc vì không thuộc trường hợp quy định tại điều 48 Bộ luật lao động 2012: "Điều 48. Trợ cấp thôi việc: 1. Khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 5, 6, 7, 9 và 10 Điều 36 của Bộ luật này thì người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương. 2. Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc. 3. Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động của 06 tháng liền kề trước khi người lao động thôi việc". Trường hợp này không phải bồi thường về số ngày chưa báo trước khi nghỉ việc và vẫn được hưởng trợ cấp thất nghiệp nếu đủ điều kiện hưởng theo quy định tại điều 49 Luật việc làm 2013. Việc sa thải sẽ không ảnh hưởng nhiều đến việc chị chuyển công tác tại đơn vị mới trừ trường hợp công ty nơi chị chuyển đến yêu cầu bắt buộc chị phải nộp văn bản thể hiện việc chấm dứt làm việc của chị tại công ty trước của chị (thường là đối với doanh nghiệp nước ngoài). Vì vậy, chị nên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động với thủ trưởng đơn vị công tác theo quy định tại điều 36 Bộ luật lao động 2012 hoặc báo trước số ngày hợp lý để nghỉ việc theo quy định tại khoản 2 điều 37 Bộ luật lao động 2012: "2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại khoản 1 Điều này, người lao động phải báo cho người sử dụng lao động biết trước: a) Ít nhất 3 ngày làm việc đối với các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và g khoản 1 Điều này; b) Ít nhất 30 ngày nếu là hợp đồng lao động xác định thời hạn; ít nhất 03 ngày làm việc nếu là hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng đối với các trường hợp quy định tại điểm d và điểm đ khoản 1 Điều này; c) Đối với trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều này thời hạn báo trước cho người sử dụng lao động được thực hiện theo thời hạn quy định tại Điều 156 của Bộ luật này. 3. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, nhưng phải báo cho người sử dụng lao động biết trước ít nhất 45 ngày, trừ trường hợp quy định tại Điều 156 của Bộ luật này".

Khuyến nghị:
  1. Để có tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198.
  2. Nội dung tư vấn pháp luật lao động mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.