-->

Ai được mang thai hộ?

Người được nhờ mang thai hộ phải có đủ các điều kiện sau đây: Là người thân thích cùng hàng của bên vợ hoặc bên chồng nhờ mang thai hộ; Đã từng sinh con và chỉ được mang thai hộ một lần...

Hỏi: Vợ chồng tôi lấy nhau đã lâu, dù đã chữa trị ở nhiều bệnh viện nhưng đến nayvẫn chưa có con. Vợ chồng tôi đã nhờ em ruột của chồng em gái tôi mang thai hộ. Đề nghịLuật sư tư vấn, việc vợ tôi nhờ mang thai hộ như vậy có đúng không? (Thúy Hằng – Thái Bình)

c

>>> Luật sưtư vấn pháp luậtqua tổng đài (24/7) gọi: 19006198

Luật gia Vũ Thị Nhung -Công ty LuậtTNHH Everest - trả lời:

Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định:
“Người được nhờ mang thai hộ phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Là người thân thích cùng hàng của bên vợ hoặc bên chồng nhờ mang thai hộ;
b) Đã từng sinh con và chỉ được mang thai hộ một lần;
c) Ở độ tuổi phù hợp và có xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền về khả năng
mang thai hộ;
d) Trường hợp người phụ nữ mang thai hộ có chồng thì phải có sự đồng ý bằng
văn bản của người chồng;
đ) Đã được tư vấn về y tế, pháp lý, tâm lý” (khoản 3 Điều 95)
Nghị định 10/2015/NĐ-CP quy định về sinh con bằng kỹ thuật thụ tinh trong ống
nghiệm và điều kiện mang thai hộ vì mục đích nhân đạo quy định:
“Người thân thích cùng hàng của bên vợ hoặc bên chồng nhờ mang thai hộ baogồm: Anh, chị, em cùng cha mẹ, cùng cha khác mẹ, cùng mẹ khác cha; anh, chị,em con chú, con bác, con cô, con cậu, con dì của họ; anh rể, em rể, chị dâu, em dâucủa người cùng cha mẹ hoặc cùng cha khác mẹ, cùng mẹ khác cha với họ” (khoản7 Điều 3).
Xét thấy, em ruột của chồng em gái anh không phải là người thân thích cùng hàngbên vợ anh hoặc bên anh (bên chồng).Như vậy, việc vợ anh nhờ mang thai hộ là không đúng pháp luật. Vì người đượcnhờ mang thai hộ không đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định của Luật hôn nhânvà gia đình năm 2014.

Khuyến nghị:
  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật hôn nhân và gia đình mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.