-->

Xác định tài sản chung và tài sản riêng của vợ chồng

Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân.

Hỏi:Vợ chồng tôi cưới nhau từ 2013 tới nay. Hiện nay do cuộc sống vợ chồng xảy ra nhiều điều bất ổn nên cuộc sống hôn nhân khôngthể tiếp tục được nữa.Trước hôn nhân chồng tôi được gia đình chồng cho 1 khoảntiền. Sau khi kết hôn chồng tôi và tôi xây một căn nhà và anh lấy khoản tiền đó để xây nhà. Như vậy khi ly hôn số tiền của chồng tôi được xem là tài sản chung hay riêng. Quy định pháp luật thế nào mong luật sư tư vấn? (Minh Đức - Hà Nội)



>>> Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Đào Thị Thu Hường - Tổ Tư vấn pháp luật Hôn nhân và gia đình - Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

Pháp luật quy định về tài sản chung của vợ chồng:Điều33.
"1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.
2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.
3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung".


Theo thông tin mà bạn đã cung cấp: trước hôn nhân chồng bạn được gia đình chồng cho 1 khoản tiền. Sau khi kết hôn, chồng bạn và bạn xây một căn nhà và chồng bạn lấy khoản tiền đó để xây nhà.

Chúng tôi xin được xác định như sau: Khoản tiền mà chồng bạn được gia đình cho trước hôn nhân là tài sản riêng của chồng bạn. Như vậy, chồng bạn là chủ sở hữu duy nhất đối với số tiền này.

Sau khi kết hôn, chồng bạn và bạn xây một căn nhà. Trong đó, căn nhà được xây dựng từ: số tiền thuộc sở hữu riêng của chồng bạn và số tiền thuộc sở hữu chung của hai vợ chồng sau khi kết hôn. Căn nhà là một vật không chia được và căn nhà được xác định là tài sản chung của vợ chồng.

Theo quy định của pháp luật:

"2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.3. Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch".

Như vậy, khi Tòa án chia tài sản chung này của vợ chồng bạn, Tòa án sẽ dựa trên công sức đóng góp, tạo lập ngôi nhà này. Chồng bạn có đóng góp số tiền là tài sản riêng vào việc xây dựng ngôi nhà nên Tòa án sẽ phân chia giá trị được hưởng từ ngôi nhà cho chồng bạn nhiều hơn tương ứng với sự đóng góp 2 bên. Khoản nhiều hơn này tương đương với số tiền là tài sản riêng mà chồng bạn đã đóng góp để xây dựng ngôi nhà.

Khuyến nghị:
  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật Hôn nhân và gia đình mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.