Điều 33 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định về tài sản chung của vợ chồng.
Hỏi: Chuyện là bố mẹ tôi đã không chung sống cùng nhau được hơn 20 năm (không ly hôn và cũng không có giấy tờ chứng minh ly thân, vẫn chung 1 hộ khẩu). Bố tôi ở chung với bà nội, mẹ tôi ở đất của mẹ tôi mua sau khi tách ra ở riêng. Nhưng đến nay, sau khi ông nội tôi mất đi có di chúc lại là mua cho bố tôi 1 căn nhà. Vậy luật sư cho tôi hỏi là 2 ngôi nhà (1 ông nội tôi để lại cho bố tôi, 01 do mẹ tôi mua) có phải là tài sản chung của 2 người không? Nếu là tài sản riêng thì cần có giấy tờ gì để chứng minh đó là tài sản riêng hợp pháp, trên giấy tờ sỡ hữu đất đai có ghi rõ là tài sản riêng của ai không? (Hồng Anh - Hà Nội)
Luật gia Đào Thị Thu Hường - Tổ Tư vấn pháp luật Hôn nhân và gia đình - Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:
Điều 33 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định về tài sản chung của vợ chồng như sau:“1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung”.
Tài sản riêng của vợ chồng được quy định tại Điều 43 Luật Hôn nhân và gia đình 2014:“1. Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.2. Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật này”.
Trong trường hợp này, bố của bạn được ông bạn để lại thừa kế cho mộtcăn nhà tức là trong di chúc đã xác nhận người được hưởng di chúc chỉ có bố bạn như vậy đây sẽ là tài sản được thừa kế riêng của bố bạn.
Tuy nhiên theo quy định tại Điều 669 Bộ luật Dân sự 2005 về"Người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc":"Những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật, nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó, trừ khi họ là những người từ chối nhận di sản theo quy định tại Điều 642 hoặc họ là những người không có quyền hưởng di sản theo quy định tại khoản 1 Điều 643 của Bộ luật này:1. Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng;2. Con đã thành niên mà không có khả năng lao động."
Như vậy theo quy định của pháp luật, tài sản do ông bạn để thừa kế riêng cho bố bạn thì là tài sản thuộc thừa kếcủa bố bạn và bà nội của bạn. Do đó đây không phải là tài sản chung của vợ chồng mà, vàmẹ bạn sẽ không được hưởng phần giá trị nào từ căn nhà này.
Pháp luật Việt Nam không thừa nhận chế định ly thân, do đó bố mẹ bạn vẫn là vợ chồng hợp pháp của nhau và phải tuân theo quy định của pháp luật về chế độ tài sản vợ, chồng. Vì vậy, mặc dù căn nhà được mua bằng tiền do mộtmình mẹ bạn tạo ra nhưng đó vẫn là tài sản chung của vợ chồng nếu vợ chồng không có thỏa thuận khác vì nó được hình thành từ thu nhập do lao động của mẹ bạn trong thời kỳ hôn nhân.
Khuyến nghị:
- Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
- Nội dung bài tư vấn pháp luật Hôn nhân và gia đình mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
- Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.
Bình luận