-->

Vợ bế con về nhà mẹ đẻ thì nộp đơn thuận tình ly hôn ở đâu?

Nếu vợ chồng có nơi đăng ký cư trú chung thì gửi đơn thuận tình ly hôn lên Tòa án nhân dân cấp huyện nơi hai vợ chồng cư trú chung.

Hỏi: Hai vợ chồng tôi thuận tình ly hôn. Vợ tôi bồng con bỏ nhà đi về nhà mẹ đẻ sống. Vợ chồng tôi có hộ khẩu tại nhà chồng. Đề nghị Luật sư tư vấn, tôi phải nộp đơn tại cơ quan nào? (Nguyễn Trung Kiên - Quảng Ninh)

>>> Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Hoàng Ngọc Ánh - Tổ tư vấn pháp luật Hôn nhân và Gia đình Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

Điều 28 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2004, sửa đổi bổ sung năm 2011 (BLTTDS) quy định về yêu cầu về hôn nhân và gia đình thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án như sau: "1. Yêu cầu huỷ việc kết hôn trái pháp luật. 2. Yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, nuôi con, chia tài sản khi ly hôn".

Về thẩm quyền theo cấp: điểm b khoản 2 Điều 33 BLTTDS quy định: "2. Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết những yêu cầu sau đây: b) Yêu cầu về hôn nhân và gia đình quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 của Điều 28 của Bộ luật này".

Về thẩm quyền theo lãnh thổ: điểm h khoản 2 Điều 35 BLTTDS quy định: "2. Thẩm quyền giải quyết việc dân sự của Tòa án theo lãnh thổ được xác định như sau: h) Tòa án nơi một trong các bên thuận tình ly hôn, nuôi con, chia tài sản khi ly hôn cư trú, làm việc có thẩm quyền giải quyết yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, nuôi con, chia tài sản khi ly hôn;".

Theo quy định của Điều 52 Bộ luật Dân sự năm 2005, thì: “1. Nơi cư trú của cá nhân là nơi người đó thường xuyên sinh sống. 2. Trường hợp không xác định được nơi cư trú của cá nhân theo quy định tại khoản 1 Điều này (Điều 52 BLDS) thì nơi cư trú là nơi người đó đang sinh sống”.

Như vậy, nếu vợ chồng anh có nơi đăng ký cư trú chung thì gửi đơn xin thuận tình ly hôn lên Tòa án nhân dân cấp huyện nơi hai vợ chồng anh cư trú chung.

Khuyến nghị:

  1. Để có tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198.
  2. Nội dung tư vấn pháp luật hôn nhân và gia đình mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.