-->

Về chuyển đổi mục đích sử dụng nhiều loại đất sang đất ở

Các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền bao gồm chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp quy định tại điều 57 Luật Đất đai 2013.

Hỏi: Cho em hỏi về việc chuyển đổi mục đích sang đất ở: Bố em có 1 miếng đất 1000m2. Lúc làm bìa hồng thì người ta ghi là 200m2 đất ở, 700m2 đất trồng cây lâu năm và 100m2 đất trồng cây hằng năm. Hai loại đất sau đều có thời hạn đến năm 2063. Đợt xã có chủ trương chuyển đổi mục đích sang hết đất ở bố em có đi làm thì người ta bảo đất cấp sau năm 80 thì không được chuyển hoặc chuyển với chi phí cao. Vậyquy định như thế nào về cái này? Bố em có thể chuyển đổi mục đích sự dụng đất được không ạ? Và chuyển đổi rồi thì hạn sự dụng đất có thay đổi không và lệ phí thế nào ạ? (Linh Giang - Hải Phòng)

Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Nguyễn Bảo An- Tổ tư vấn pháp luật bất động sản của Công ty Luật TNHH Everest- trả lời:

Khoản 1 Điều 57 Luật đất đai 2013 cho phép chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp:

"1.Các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền bao gồm:d) Chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp".

Theo đó, đất trông cây lâu năm, đất trông cây hàng năm là đất nông nghiệp; đất ở là đất phi nông nghiệp. Như vậy, gia đình bạn có quyền được chuyển đổi từ đất trông cây hàng năm, đất trông cây lâu năm sang đất ở. Trường hợp của gia đình bạn là đã được cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do đó bố bạn có quyền sử dụng, định đoạt, chuyển mục đích sử dụng đất mà không phục thuộc vào việc cấp đất vào thời điểm nào, trước hoặc sau năm 1980. Thời hạn sử dụng đất được đặt ra đối với đất nông nghiệp giao cho cá nhân, khi bố bạn chuyển từ đất nông nghiệp sang đất ở thì sẽ không áp dụng thời hạn sử dụng.

Nghĩa vụ tài chính phải thực hiện khi chuyển mục đích sử dụng đất:Tiền sử dụng đất;Lệ phí trước bạ;Lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Điểm b Khoản 2 Điều 5 Nghị định 45/2015/NĐ-CP quy định về mức tiền sử dụng được quy định như sau: "b)Chuyển từ đất nông nghiệp được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất sang đất ở thì thu tiền sử dụng đất bằng mức chênh lệch giữa tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở với tiền sử dụng đất tính theo giá đất nông nghiệp tại thời điểm có quyết định chuyển mục đích của cơ quan nhà nước có thẩm quyền".

Lệ phí trước bạ được tính bằng 0,5% tiền sử dụng đất. Lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được UBND tỉnh quy định, bạn có thể tìm Quyết định của UBND tỉnh về vấn đề này để tra cứu rõ ràng. Mức lệ phí có thể rơi vào khoảng từ 20.000 đồng đến 50.000 đồng.

Khuyến nghị:

  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật bất động sản mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.