-->

Tư vấn về việc thuê đất đối với đất khai hoang ?

Điều 101 Luật Đất đai năm 2013 quy định về Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất.

Hỏi: Tôi đang sinh sống,vậy cho tôi xin hỏi chi phí như thế nào và có luật sư hướng dẫn giúp đỡ tận tình không ạ?Tôi xin trình bày qua như sau : hiện nay gia đình tôi đang sinh sống trên mảnh đất mà bố mẹ tôi khai hoang từ năm 1989,với diện tích là 1200 m vuông,nhưng vì không có 1 loại giấy tờ gì với UBND xã ,mà gia đình. Tôi vẫn chưa được xã cấp giấy tờ tạm thời sử dụng đất hay bìa đỏ thổ cư,đất đó cũng chưa phù hợp khu dân cư,không phải đất tranh chấp với ai,cũng vẫn chưa nằm trong dự án nào của nhà nước,hiện nay UBND xã đang yêu cầu gia đình tôi ký hợp đồng thuê đất 5 năm để nộp thuế và UBND xã quản lý đất,vậy tôi xin hỏi gia đình tôi có nên ký hợp đồng 5 năm như vậy không hay gia đình yêu cầu UBND xã cấp giấy tờ chứng minh đất khai hoang trước năm 1993? ( Quỳnh Anh - Hà Nội)

Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Lê Thị Hồng Sơn - Tổ tư vấn pháp luật Bất động sản của Công ty Luật Everest - trả lời

Điều 101 Luật Đất đai năm 2013 quy định về Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất như sau:

"1.Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này, có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.

2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và không vi phạm pháp luật về đất đai, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất."

Như vậy theo quy định trên thì có hai trường hơp mà gia đình bạn có thể căn cứ vào để xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Vì bạn không nói rõ khu vực bạn ở đâu nếu ở địa bàn khó khăn, đặc biệt khó khănthì bạn có thể xin được giấy chứng nhận ngay cả trong trường hợp không phù hợp với quy hoặc xây dựng tại địa phương bạn. Còn trong trườnghợp thuộc khoản 2 thì diện tích này phải phù hợp với quy hoạch xây dựng thì bạn mới được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Theo quy định tại Điều 126 Luật Đất đai 2013 thì các trường hợp cho thuê đất với thời hạn 05 năm thì chỉ đối với quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường thị trấn. Như vậy, bạn cần xác định rõ nguồn gốc cuả diện tích đất này, mục đích sử dụng đất trên hồ sơ địa chính cấp xã. Nếu diện tích đất này là đất công ích của xã bạn, thì bạn chỉ được ký hợp đồng thuê đất tối đa 05 năm/lần. Còn nếu phần đất này của gia đình bạn được khai hoang từ năm 1989, chưa được thể hiện trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hay không thuộc vào diện tích đất thuộc quản lý, sử dụng của cơ quan, tổ chức nào thì gia đình bạn được xem xét để cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Khuyến nghị:

  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật bất động sản mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.