-->

Tư vấn về việc cấp giấy phép quyền sử dụng đất

Điều 101 Luật đất đai năm 2013 quy định Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất.

Hỏi: Khu vực nhà ở của mẹ tôi thuộc thị trấn A. Nhà mẹ tôi sinh sống tại mảnh đất vào năm 1988 nhưng chưa được cấp giấy phép quyền sử dụng đất. Qua nhiều năm thì một vách tường nhà bếp bị hư hỏng, nên mới đây vào tháng 08/2015 mẹ tôi giá cố lại bằng một vách mới có chiều dài 8m. Khi đó Uỷ ban nhân dân thị trấn A có về lập biên bản do xây dựng không có giấy phép xây dựng. Đến tháng 09/2015 thì Uỷ ban nhân dân ra quyết định xử phạt với mức 3.000.000 đồng. Đề nghị Luật sư tư vấn, mức xử phạt như vậy có đúng không và gia đình của tôi có thể được cấp giấy phép quyền sử dụng đất không? (Mạc Hoa - Nam Định)

Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Phùng Thị Huyền - Tổ tư vấn pháp luật đất đai Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

- Về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất:

Theo Điều 101 Luật đất đai năm 2013 quy định Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất như sau:“2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và không vi phạm pháp luật về đất đai, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất”.

Gia đình anh (chị) sinh sống từ năm 1988, tức là trước ngày 1 tháng 7 năm 2004. Với trường hợp gia đình anh (chị), nếu đất nhà anh (chị) không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất,.. thì được cấp giấy Chứng nhận quyền sử dụng đất theo khoản 2 Điều 101 Luật Đất đai năm 2013.

- Về việc xử phạt do không có giấy phép xây dựng:

Khoản 2 Điều 89 Luật xây dựng năm 2014 có quy định về đối tượng được miễn giấy phép xây dựng: "k) Công trình xây dựng ở nông thôn thuộc khu vực chưa có quy hoạch phát triển đô thị và quy hoạch chi tiết xây dựng được duyệt; nhà ở riêng lẻ ở nông thôn, trừ nhà ở riêng lẻ xây dựng trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử - văn hóa;…”

Theo quy định trên, nếu nhà mẹ của anh (chị) ở nông thôn thuộc khu vực chưa có quy hoạch phát triển đô thị, nhà ở riêng lẻ ở nông thôn,… như theo quy định tại điểm k khoản 2 Điều 89 Luật xây dựng năm 2014 thì không cần cấp giấy phép xây dựng. Và khi đó Uỷ ban nhân dân ra quyết định xử phạt gia đình anh (chị) 3.000.000 đồng là vi phạm quy định của pháp luật.

Tuy nhiên, nếu không thuộc đối tượng được miễn cấp giấy phép xây dựng theo Khoản 2 Điều 89 thì sẽ bị xử phạt theo khoản 6 Điều 13 Nghị định 121/2013 quy định xử phạt hành chính trong lĩnh vực xây dựng như sau: “6.Phạt tiền đối với hành vi tổ chức thi công xây dựng công trình không có giấy phép xây dựng mà theo quy định phải có giấy phép xây dựng như sau: a)Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riênglẻ ở nông thôn hoặc xây dựng công trình khác không thuộc các trường hợp quy định tại Điểm b và Điểm c Khoản này; b)Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻởđô thị".

Như vậy, nếu nhà anh (chị) thuộc đối tượng phải cấp giấy phép xây dựng mà mẹ anh (chị) không xin cấp giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật thì Uỷ ban nhân dân thị trấn A quyết định mức xử phạt 3.000.000 đồng là đúng theo quy định của pháp luật tại điểm a, b khoản 6 Nghị định 121/2013.

Khuyến nghị:

  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật đất đai mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.