Tư vấn về việc bồi thường về đất khai hoang bị thu hồi

Nếu gia đình của anh (chị) đủ điều kiện để được bồi thường về đất mà công ty tư nhân không bồi thường thì anh (chị) có thể kiện đòi bồi thường.

Hỏi: Gia đình tôi đã khai hoang một mảnh đất có diện tích 250m2, đến nay được 35 năm. Trong quá trình trồng lúa trên mảnh đất này, chúng tôi phải đóng góp một số thuế theo quy định như thuế bảo nông (trông coi hoa màu), một số thuế khác. Hiện nay một công ty thuộc Tập đoàn kinh tế NS (Thanh Hóa) có Dự án qua mảnh đất của chúng tôi. Tuy nhiên những hộ có phần đất nông nghiệp bên cạnh được đền bù với mức giá 50.000.000 đồng/sào (360m2). Nhưng gia đình tôi không nhận được đền bù. Thiết nghĩ, đã là công ty tư nhân thì họ sẽ đền bù với mức giá giống nhau cho bất kỳ loại đất nào mà công trình đi qua.

Vậy mong văn phòng luật sư tư vấn giúp cho tôi xem quy định của pháp luật về vấn đề đó như thế nào? Việc công ty trả lời không đền bù cho chúng tôi đã đúng luật không? Nếu muốn nhận được sự đền bù thì gia đình tôi phải làm những thủ tục gì? (Thanh Tùng- Thanh Hóa).


>>>Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Nguyễn Đại Hải - Tổ tư vấn pháp luật bất động sản của Công ty Luật TNHH Everest - Trả lời:

Căn cứ pháp lý:Nghị định 43/2014/ NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật Đất đai năm 2013 (Luật đất đai).

Nội dung tư vấn:

Một là, cần xem xét gia đình của anh (chị) có đủ điều kiện để được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích phát triển kinh tế - xã hội được quy định tại khoản 1 Điều 75 Luật đất đai:

"1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không phải là đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm, có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận) hoặc có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 77 của Luật này; người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam mà có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp".

Do anh (chị) không cung cấp là đất khai hoang này có các giấy tờ liên quan đến quyền sử dụng đất hay không, chỉ biết đất ổn định được 35 năm, cho nên nếu đất của anh (chị) không thuộc các trường hợp quy định tại Điều 19 Nghị định số 43/2014/ NĐ-CP thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất:

Điều 19. Các trường hợp không cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất

1. Tổ chức, cộng đồng dân cư được Nhà nước giao đất để quản lý thuộc các trường hợp quy định tại Điều 8 của Luật Đất đai.

2. Người đang quản lý, sử dụng đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn.

3. Người thuê, thuê lại đất của người sử dụng đất, trừ trường hợp thuê, thuê lại đất của nhà đầu tư xây dựng, kinh doanh kết cấu hạ tầng trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế.

4. Người nhận khoán đất trong các nông trường, lâm trường, doanh nghiệp nông, lâm nghiệp, ban quản lý rừng phòng hộ, ban quản lý rừng đặc dụng.

5. Người đang sử dụng đất không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

6. Người sử dụng đất có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất nhưng đã có thông báo hoặc quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

7. Tổ chức, Ủy ban nhân dân cấp xã được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất để sử dụng vào mục đích xây dựng công trình công cộng gồm đường giao thông, công trình dẫn nước, dẫn xăng, dầu, khí; đường dây truyền tải điện, truyền dẫn thông tin; khu vui chơi giải trí ngoài trời; nghĩa trang, nghĩa địa không nhằm mục đích kinh doanh".

Như vậy, nếu gia đình của anh (chị) đủ điều kiện để được bồi thường về đất mà công ty tư nhân không bồi thường thì anh (chị) có thể kiện đòi bồi thường.

Khuyến nghị:

  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật bất động sản mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.