-->

Tư vấn về trường hợp tranh chấp lối đi chung và thủ tục giải quyết

Chủ sở hữu bất động sản bị vây bọc bởi các bất động sản của các chủ sở hữu khác mà không có lối đi ra, có quyền yêu cầu một trong những chủ sở hữu bất động sản liền kề dành cho mình một lối đi ra đến đường công cộng...

Hỏi: Bố tôi là thương binh thời kỳ chống Pháp được Nhà nước đưa về xã Gia Hưng, huyện Gia Viễn, tỉnh Ninh Bình và cấp cho 02 mảnh đất (lô đất nhà ông A) để sinh sống. Nhà tôi làm nhà trên Lô 1, Lô 2 để trồng cây hoa màu. Năm 2012 gia đình nhà ông B có xây tường rào chiếm luôn phần đất đường dẫn ra lô đất 2 của nhà tôi, Ông B nhận đường đi đó là của gia đình mình. Gia định tôi có lên UBND xã để xin xem bản đồ địa chính xã và được biết trên bản đồ có phần đường đi đó. Vậy xin hỏi luật sư, để đòi lại phần đường đi đó thì tôi phải làm những thủ tục gì, các bước làm như thế nào và liệu tôi có thể lấy lại được phần đường đi chung đó không? (Nguyễn Văn Liệu - Cao Bằng)

>>>Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
>>>Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Bùi Ánh Vân - Tổ tư vấn pháp luật bất động sản của Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

Ở đây, những thông tin bạn đưa ra còn thiếu và chưa rõ ràng:

Thứ nhất, về việc 2 lô đất của gia đình bạn. Bạn không nêu rõ là gia đình bạn đã có giấy chứng nhận quyền sủ dụng đất đối với 2 lô đất đó hay chưa. Và điều quan trọng là trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đó có ghi nhận rằng phần đường dẫn ra lô đất thứ 2 cũng thuộc sở hữu của gia đình bạn hay không.

Thứ hai, trong bản hồ sơ địa chính xã, thì phần đường dẫn ra lô đất thứ 2 của gia định bạn được ghi nhận như thế nào. Ở đây bạn nói không rõ là phần đất đó thuộc sở hữu của nhà ông B hay đơn thuần là đất công cộng để làm lối đi chung.

Nên chúng tôi không thể kết luận phần đất dẫn ra lô đất thứ 2 của gia đình bạn đang thuộc sở hữu của ai. Song có thể xác định trường hợp của bạn thuộc trường hợp tranh chấp lối đi chung giữa các bất động sản liền kề.

Bởi vậy, chúng tôi chia trường hợp của bạn thành các giả định sau để giải quyết:

Giả định 1: phần đất đang tranh chấp hoàn toàn thuộc sở hữu của gia đình bạn, được ghi nhận trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, cũng như trong bản hồ sơ địa chính xã, thì bạn hoàn toàn có quyền đòi lại phần đất này để tiếp tục sử dụng.

Giả định 2: phần đất đang tranh chấp là thuộc sở hữu của nhà ông B (trường hợp này ông B phải chứng minh được đây là lối đi riêng của mình) mà lô đất 2 của gia đình bạn lại bị bao bọc bởi các bất động sản khác. Lối đi đang tranh chấp là lối đi duy nhất dẫn ra lô đất thứ 2. Thì Điều 273 Bộ luật dân sự 2005 có quy định như sau: “ Chủ sở hữu bất động sản bị vây bọc bởi các bất động sản của các chủ sở hữu khác mà không có lối đi ra, có quyền yêu cầu một trong những chủ sở hữu bất động sản liền kề dành cho mình một lối đi ra đến đường công cộng; người được yêu cầu có nghĩa vụ đáp ứng yêu cầu đó. Người được dành lối đi phải đền bù cho chủ sở hữu bất động sản liền kề, nếu không có thoả thuận khác.”

Như vậy, theo quy định này, gia đình bạn có quyền yêu cầu ông B dành cho gia đình bạn một lối đi dẫn ra lô đất thứ 2 của gia đình bạn. Ông B có nghĩa vụ đáp ứng yêu cầu đó của bạn. Về diện tích lối đi cũng như việc đền bù sẽ do gia đình bạn và ông B tự thỏa thuận.

Giả định 3: Phần đất đang tranh chấp là phần đất công cộng được sử dụng làm lối đi chung cho khu dân cư. Thì ông B hoàn toàn không có quyền chiếm dụng phần đất này.

Về phần thủ tục, trước hết hai gia định bạn phải tự hòa giải. Trường hợp không hòa giải được bạn có thể gửi đơn yêu cầu hòa giải lên Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất tranh chấp. Nếu hòa giải không thành, thì bạn phải gửi đơn khởi kiện lên Tòa án nhân dân quận/huyện nơi có thửa đất để yêu cầu giải quyết, đồng thời kèm theo các giấy tờ liên quan để chứng minh về quyên sử dụng đất của gia đình bạn.

Khuyến nghị:
  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật bất động sản mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.