-->

Tư vấn về trường hợp tách thửa, phân chia đất với đất được thừa kế

Những người thừa kế theo pháp luật hoặc theo di chúc mà trong di chúc không xác định rõ phần di sản được hưởng của từng người thì có quyền yêu cầu công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản

Hỏi:Nhà em đang ở 63m2 (6.3m×10m)thuộc phường Hưng Phú ,quận Cái Răng: bố chồng đứng tên (ông đã mất).Quyền thừa kế mẹ chồng 6/10,anh chồng 1/10, 3/10 chồng em.trên thửa đất đó em có đủ điều kiện tách ra làm 2 CNQSDD đất được không?(30m2 va33 m2).Vì muốn tu sửa lại nhà.Nếu vợ chồng e được thừa kế chỉ 3/10 diên tích nêu trên mà sau này xây cất trên 30m2 đó có được hợp pháp không (vì mẹ cho nhưng chưa công chứng được giấy tờ). Nếu không đủ điều kiện tách thửa mà em xây cất sửa chữa trên diên tích 30 m2 đó Sau này di dời bồi thường vợ chồng em có được bồi thường đúng tài sản vật chất mà em xây cất trên diện tích đó không? (Như Ngọc - Hải Dương)

>>> Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
>>> Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Nguyễn Thành Đạt - Tổ tư vấn pháp luật thừa kế - Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

- Thứ nhất: Về việc tách ra làm 2 giấy chứng nhận quyền sử dụng đất:

Theo khoản 4 điều 144 Luật đất đai năm 2013:

Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng đô thị và quỹ đất của địa phương quy định hạn mức đất ở giao cho mỗi hộ gia đình, cá nhân tự xây dựng nhà ở đối với trường hợp chưa đủ điều kiện để giao đất theo dự án đầu tư xây dựng nhà ở; diện tích tối thiểu được tách thửa đối với đất ở.”

Theo điều 3 quyết định số 19/201419/2014/QĐ-UBNDcủa ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ:

“1.Tách thửa phải đảm bảo các điều kiện sau:

a) Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; đất không tranh chấp; Quyền sử dụng đất không bị kê biên để đảm bảo thi hành án; đất không có thông báo hoặc quyết định thu hồi đang có hiệu lực pháp luật của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

b) Diện tích được phép tách thửa để hình thành thửa đất mới và diện tích còn lại của thửa đất sau khi tách thửa phải lớn hơn hoặc bằng diện tích tối thiểu quy định tại Điều 4 Quyết định này.

2.Thửa đất tách ra có diện tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu quy định tại Điều 4

Quyết định này phải hợp với thửa đất liền kề tạo thành thửa đất mới có diện tích lớn hơn hoặc bằng diện tích tối thiểu được tách thửa; việc tách thửa được thực hiện đồng thời với việc hợp thửa và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho thửa đất mới”.


Điều 4 quyết định số 19/2014/QĐ-UBND:

"1.Đất ở tại các phường, thị trấn: Diện tích tối thiểu được phép tách thửa bằng hoặc lớn hơn bốn mươi mét vuông (40m2).

2.Đất ở tại các xã: Diện tích tối thiểu được phép tách thửa bằng hoặc lớn hơn sáu mươi mét vuông (60m2).

3.Ngoài điều kiện đảm bảo diện tích quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này, các thửa đất được phép tách thửa phải có bề rộng và chiều sâu của thửa đất bằng hoặc lớn hơn 4m”.


Căn cứ vào các quy định trên, diện tích đất nhà bạn sau khi tách thửa chỉ còn 30m2 và 33m2, nhỏ hơn diện tích tối thiểu được quy định nên chưa đủ điều kiện tách thửa. Bạn có thể được tách thửa trong trường hợp thửa đất tách ra được hợp với thửa đất liền kề tại thành thửa đất mới ccó diện tích lớn hơn hoặc bằng diện tích tối thiểu.

-Thứ hai: Bạn có được xây cất trên phần diện tích 30 m2 hay không?

Theo thông tin đã cung cấp, chồng bạn được thừa kế 3/10 phần đất của 63 m2, tương đương với 18,9 m2. Phần đất còn lại thuộc sở hữu của người thừa kế hợp pháp theo di chúc, họ có toàn quyền quyết định với phần tài sản của mình. Bạn đã được mẹ bạn đồng ý cho phần đất của mình nên có thể tiến hành xây cất trên phần diện tích 30 m2.Tuy nhiên, mẹ chồng bạn cần lập văn bản xác nhận việc cho tặng và tiến hành làm các thủ tục sang tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và tiến hành công chứng giấy tờ trong thời gian sớm nhất. Khi bạn được sang tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất bạn mới có quyền xây cất trên phần diện tích đã được cho.

- Thứ ba: Trong trường hợp không tách thửa mà vẫn tiến hành xây cất khi di dời gia đình bạn có được đền bùhay không?

Theo Điều 74 Luật Đất Đai năm 2013:

“Nguyên tắc bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất:

1. Người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất nếu có đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 75 của Luật này thì được bồi thường.

2. Việc bồi thường được thực hiện bằng việc giao đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi, nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tại thời điểm quyết định thu hồi đất.

3. Việc bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất phải bảo đảm dân chủ, khách quan, công bằng, công khai, kịp thời và đúng quy định của pháp luật.”


Điều 75 Luật Đất Đai năm 2013 về điều kiện để được bồi thường:

“Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không phải là đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm, có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận) hoặc có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 77 của Luật này; người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam mà có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.

2. Cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng đang sử dụng đất mà không phải là đất do Nhà nước giao, cho thuê và có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.

3. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê; nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế, có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.

4. Tổ chức được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê; nhận thừa kế quyền sử dụng đất, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất đã nộp, tiền nhận chuyển nhượng đã trả không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước, có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.

5. Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê và có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.

6. Tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc bán kết hợp cho thuê; cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp".


Như vậy, căn cứ theo quy định trên, người có quyền sử dụng đất nếu đáp ứng các điều kiện quy định thì khi bị thu hồi đất sẽ được bồi thường theo quy định. Trong trường hợp bạn đã được mẹ đồng ý cho phần đất của bà và tiến hành các thủ tục sang tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, có quyền sở hữu với mảnh đất này thì khi thu hồi đất sẽ được bồi thường.

Khuyến nghị:

  1. Để có tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198.
  2. Nội dung tư vấn pháp luật thừa kế mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.