-->

Tư vấn về trình tự, thủ tục để hưởng bảo hiểm thất nghiệp

Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên...

Hỏi: Em làm việc tại một công ty du lịch đã được đúng 1 năm và có đóng bảo hiểm thất nghiệp, khoảng 300 ngàn đồng 1 tháng và công ty đóng phần còn lại. Do hết hợp đồng lao động 1 năm, em không gia hạn hợp đồng và nghỉ việc tại công ty đó, bên công ty nói sẽ trả sổ bảo hiểm cho em vậy xin hỏi thời gian bao lâu bên bảo hiểm và công ty làm việc trả bảo hiểm thất nghiệp cho em? Em có thể rút tiền trong bảo hiểm thất nghiệp đó không ? nghĩa là em muốn lãnh số tiền đã đóng vào bảo hiểm trong 1 năm làm việc đó ạ, nếu được thì thủ tục như thế nào và ở đâu chi trả? (Hà Nguyễn - Hải Phòng)

Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198  Luật gia Nguyễn Thanh Hương - Tổ tư vấn pháp luật lao động của Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:
Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Nguyễn Thanh Hương - Tổ tư vấn pháp luật lao động của Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

Thứ nhất, thời gian công ty bạn làm việc trả lại sổ bảo hiểm xã hội cho bạn phải tuân thủ theo quy định của pháp luật. Căn cứ Khoản 2, Khoản 3 Điều 47 Bộ Luật Lao động:“2. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên; trường hợp đặc biệt, có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày;3. Người sử dụng lao động có trách nhiệm hoàn thành thủ tục xác nhận và trả lại sổ bảo hiểm xã hội và những giấy tờ khác mà người sử dụng lao động đã giữ lại của người lao động”.

Do đó, thời gian công ty bạn làm việc phải trả sổ bảo hiểm xã hội cho bạn là không quá 30 ngày.

Thứ hai, căn cứ những thông tin bạn cung cấp, bạn thuộc đối tượng được hưởng bảo hiểm thất nghiệp căn cứ theo Điều 43 Luật Việc làm năm 2013. Do vậy, bạn có rút trợ cấp thất nghiệp.

Thứ ba, trình tự thủ tục trợ cấp thất nghiệp.

Căn cứ theo Điều 46 Luật Việc làm năm 2013 quy định về việc hưởng trợ cấp thất nghiệp:“1.Trong thời hạn 03 tháng, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, người lao động nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm do cơ quan quản lý nhà nước về việc làm thành lập;2.Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày trung tâm dịch vụ việc làm tiếp nhận đủ hồ sơ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền ra quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp; trường hợp không đủ điều kiện để hưởng chế độ trợ cấp thất nghiệp thì phải trả lời bằng văn bản cho người lao động;3.Tổ chức bảo hiểm xã hội thực hiện việc chi trả trợ cấp thất nghiệp cho người lao động trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp”.

Cụ thể:

Bạn sẽ nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp cho trung tâm dịch vụ việc làm tại địa phương nơi bạn muốn nhận trợ cấp thất nghiệp trong thời hạn 3 tháng.

Hồ sơ bao gồm:

- Đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp (theo mẫu).

- Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đã hết thời hạn hoặc quyết định thôi việc…

- Sổ bảo hiểm xã hội.

Bạn cũng có thể ủy quyền cho người khác nộp hồ sơ hoặc gửi hồ sơ theo đường bưu điện nếu thuộc một trong những trường hợp được quy định tại Khoản 2 Điều 17 Nghị định số 28/2015/NĐ-CP.

Bên cạnh đó, về trình tự, thủ tục chi tiết hơn cũng như thời gian hoàn thành và nhận được trợ cấp thất nghiệp, bạn có thể tự tham khảo tại Điều 16; Điều 17; Điều 18 Nghị định số 28/2015/NĐ-CP (Trong Nghị định đã quy định rất rõ ràng và chi tiết về những vấn đề trên).

Khuyến nghị:

  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật lao động mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.