-->

Tư vấn về quyền nuôi con, chia tài sản khi ly hôn do vợ cờ bạc

Điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn

Hỏi: Ngày 23/2/2016, cô ta lại dính bên campuchia lần nữa và nghe nói về là 35.000.000 đồng thì mới chuộc được mạng ra. Đến nay cả 2 bên gia đình và tôi không còn khả năng sinh sống nữa huống chi là 35.000.000 đồng. Tôi đã được 2 bên gia đình khuyên nên ly dị để còn lo cho 2 con, chứ vợ như thế thì đời con sẽ hỏng hết.Tôi 46 tuổi, quê ở điện bàn, quảng nam, vào Sài Gòn làm ăn năm 2000. Sau đó tôi vừa làm vừa học tiếp 1 bằng đại học nữa (cầu đường) tốt mghiệp 2007. Năm 2009 tôi lấy vợ đồng hương, cô này không có nghề nghiệp gì, chỉ buôn bán ven đường phố. Năm 2010, sinh con trai đầu, mua đất. Năm 2011 làm nhà (làm trên đất nông nghiệp H.bình Chánh, TP.HCM) tất cả việc giao dịch mua đất đều mang tên tôi. Năm 2013 sinh con trai thứ 2. Vậy khi ly hôn tài sản và con sẽ chia thế nào? (Nguyễn Hồng - Thái Nguyên)

 Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Phan Thùy Dung - Tổ tư vấn pháp luật Hôn nhân và Gia đình của Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

Điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn như sau:“1. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này.Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này để giải quyết.2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.3. Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch”.

Điều 81 Luật HN&GĐ quy định Việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn như sau:“1. Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con".

Căn cứ vào quy định trên thì theo nguyên tắc tài sản chung của vợ chồng là chia đôi nhưng Tòa án sẽ tính đến các yếu khác quy định tại khoản 2 Điều 59 Luật HN&GĐ.Theo thông tin bạn cung cấp thì bạn có 2 người con, một bé sinh năm 2010 và một con sinh năm 2013. Như vậy, một bé 6 tuổi và một bé 3 tuổi nên về nguyên tắc thì bé 3 tuổi sẽ giao cho mẹ cháu bé nuôi; còn bé 6 tuổi sẽ do 2 vợ chồng thỏa thuận.

Khuyến nghị:

  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật Hôn nhân và Gia đình mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.