-->

Tư vấn về mức trợ cấp thất nghiệp và thủ tục rút BHXH 1 lần

Người thất nghiệp được hưởng bảo hiểm thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây: Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp đủ mười hai tháng trở lên trong thời gian hai mươi bốn tháng trước khi thất nghiệp;

Hỏi: E làm cho công ty nước ngoài vào năm 2012, thời điểm e thử việc là tháng 11 và tháng 12 năm 2012, đầu tháng 1/2013. Ekí hợp đồng chính thức và làm tới nay em đã có kí hợp đồng không thời hạn. Nhưng vì có việc riêng nên ko thể tiếp tục cv nên e xin thôi việc. Vậy cho e hỏi với thời gian làm việc như trên thì e đc hỗ trợ bao nhiêu tháng thất nghiệp, và e xin rút bhxh 1 lần thì thủ tục như thế nào? (Nguyễn Khánh - Hải Phòng)

Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Nguyễn Thanh Hương - Tổ tư vấn pháp luật doanh nghiệp của Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

Theo quy định tại Điều 81Luật Bảo hiểm xã hội năm 2006 về Điều kiện hưởng bảo hiểm thất nghiệp
"Người thất nghiệp được hưởng bảo hiểm thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:
1. Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp đủ mười hai tháng trở lên trong thời gian hai mươi bốn tháng trước khi thất nghiệp;
2. Đã đăng ký thất nghiệp với tổ chức bảo hiểm xã hội;
3. Chưa tìm được việc làm sau mười lăm ngày kể từ ngày đăng ký thất nghiệp theo quy định tại khoản 2 Điều này".

Nếu bạn đáp ứng đủ các điểu kiện trên thì sau khi nghỉ việc bạn sẽ được hưởng trợ cấp thất nghiệp.
Về mứctrợ cấp thất nghiệp tại Điều 82 của luật này như sau:
"1. Mức trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của sáu tháng liền kề trước khi thất nghiệp.
2. Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được quy định như sau:
a) Ba tháng, nếu có từ đủ mười hai tháng đến dưới ba mươi sáu tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp;
b) Sáu tháng, nếu có từ đủ ba mươi sáu tháng đến dưới bảy mươi hai tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp;
c) Chín tháng, nếu có từ đủ bảy mươi hai tháng đến dưới một trăm bốn mươi bốn tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp;
d) Mười hai tháng, nếu có từ đủ một trăm bốn mươi bốn tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp trở lên".

Như vậy, bạn sẽ được hưởng trợ cấp thất nghiệp hàng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương của 6 tháng liền kề đóng bảo hiểm thất nghiệp

Tại Điểm c Khoản 1 Điều 55 Luật bảo hiểm xã hội năm 2006quy định về bảo hiểm xã hội một lần đối với người không đủ điều kiện hưởng lương hưu như sau:

"1. Người lao động quy định tại các điểm a, b, c và e khoản 1 Điều 2 của Luật này được hưởng bảo hiểm xã hội một lần khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
…c) Sau một năm nghỉ việc nếu không tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội và có yêu cầu nhận bảo hiểm xã hội một lần mà chưa đủhai mươi năm đóng bảo hiểm xã hội";

Như vậy sau 1 năm nghỉ việc không đóng bảo hiểm xã hội và làm đơn yêu cầu lên bảo hiểm xã hội thì bạn có thể rút bảo hiểm xã hội một lần.

Mức hưởng sẽ theo Điều 56: “Mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần được tính theo số năm đã đóng bảo hiểm xã hội, cứ mỗi năm tính bằng 1,5 tháng mức bình quân tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm xã hội”.

Hồ sơ, thủ tụcđể hưởng bảo hiểm xã hội một lần được quy định như sau:
- Sổ bảo hiểm xã hội (bản chính);
- Bản sao chứng minh thư nhân dân (có chứng thực);
- Đơn đề nghị hưởng trợ cấp BHXH một lần của người lao động (Mẫu số 14-HSB);

Nếu hưởng bảo hiểm xã hội theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 55, anh cần xuất trình quyết định chấm dứt hợp đồng lao động; và chỉ được hưởng sau một năm nghỉ việc mà không tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội.

Bạn nộp hồ sơ tại cơ quan BHXH quận, huyện nơi đang đóng BHXH để được hưởng chế độ, mức hưởng sẽ dựa vào số năm lao động có đóng bảo hiểm xã hội. Tổ chức BHXH sẽ giải quyết chế độ BHXH một lần cho bạn trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ của bạn.

Khuyến nghị:

  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật doanh nghiệp mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.