-->

Tư vấn về chia tài sản thừa kế là đất đai

Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết

Hỏi: Gia đình tôi chuyển đến sinh sống trên một mảnh đất không có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất từ năm 1980 (theo chính sách ghép dân tập trung của xã thời đó). Bố tôi là út trong một gia đình đông anh em. Khi thực hiện chính sách định cư theo chính sách, gia đình tôi chuyển về mảnh đất hiện nay đang sinh sống nhưng chỉ còn bố tôi và mẹ đẻ. Các anh chị của bố tôi đều đã lập gia đình và dọn ra ở riêng, ông nội tôi thì đã mất trước khi chuyển về. Năm 1991, khi xã thực hiện đo đạc đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì người đứng tên trên sổ là mẹ tôi (do bố và bà nội đã mất) cho đến nay. Hiện tại, các anh chị của bố tôi đòi quyền thừa kế mảnh đất trên là có hợp lý hay không (với lý do là ông và bà nội tôi khi mất không để lại di chúc)? (Thanh Nhàn - Hải Dương)

>>> Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
>>> Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Nguyễn Văn Nam - Tổ tư vấn pháp luật thừa kế - Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

Dựa vào những thông tin bạn cung cấp, mảnh đất hiện nay gia đình bạn đang sinh sống, khi mới chuyển về theo chính sách thì chưa có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, do đó không xác định được đây là tài sản của ai. Năm 1991, khi xã thực hiện đo đạc đất và cấp sổ đỏ (GCN QSĐ) thì người đứng tên trên sổ là mẹ bạn (do bố và bà nội đã mất) cho đến nay, thì mảnh đất này thuộc quyền sở hữu của mẹ bạn và là tài sản riêng của mẹ bạn. Do đó lý do các anh chị của bố bạn đòi quyền thừa kế mảnh đất là không hợp lý. Chỉ khi xác định được mảnh đất này là tài sản ông và bà nội bạn để lại và khi mất ông bà không để lại di chúc thì lúc này mảnh đất mới được chia thừa kế theo pháp luật. Một trường hợp nữa là khi mẹ bạn mất và có để lại di chúc chia tài sản cho anh chị của bố bạn vì theo quy định tại Điều Điều 676 Bộ luật Dân sự năm 2005 về người thừa kế theo pháp luật thì anh chị của bố bạn không thuộc hàng thừa kế để được chia theo pháp luật. Cụ thể:

"1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.

3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản".

Khuyến nghị:

  1. Để có tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198.
  2. Nội dung tư vấn pháp luật thừa kế mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.