-->

Tư vấn chia di sản thừa kế

Việc phân chia di sản thừa kế được thực hiện theo quy định của pháp luật.

Hỏi: Gia đình tôi có 4 người con, tất cả đều được chia đất, còn một mảnh làm nhà thờ chỉ mang tên Bố tôi và 3 người con. Vậy sau khi bố tôi mất đi người con không có tên trong sổ đỏ đó có quyền thừa kế mảnh đất đó không? (Hoàng Anh - Ninh Bình)

>>> Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
>>> Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Nguyễn Văn Nam - Tổ tư vấn pháp luật thừa kế - Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:
Sau khi bố bạn mất thì việc chia di sản thừa kế sẽ tuân theo ý chí mà bố bạn để lại trong di chúc, trường hợp bố bạn không để lại di chúc thì sẽ chia theo pháp luật cho các đồng thừa kế.

Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

Theo như thông tin bạn cung cấp, mảnh đất làm nhà thờ mang tên bố bạn và 3 người con nên khi bố bạn mất, phần đất thuộc sở hữu của bố bạn sẽ được phân chia theo di chúc hoặc pháp luật, phần còn lại vẫn thuộc quyền sở hữu của 3 người con kia. Trường hợp bố bạn mất không để lại di chúc thì phần đất của bố bạn sẽ chia đều cho các đồng thừa kế, bao gồm cả người không có tên trong sổ đỏ.

Khuyến nghị:
  1. Để có tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198.
  2. Nội dung tư vấn pháp luật thừa kế mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.