-->

Tư vấn về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng sau khi nhận chuyển nhượng

Trường hợp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất giữa bạn và ông A có công chứng hoặc chứng thực, theo quy định tại Điều 95 Luật đất đai năm 2013.

Hỏi: Tôi là C có mua một mảnh đất của ông A, sau đó ông A có bán cho ông B một mảnh đất khác và ông A giao sổ đỏ cho ông B. Nhưng quyển sổ đỏ đó có 2 sơ đồ đất của ông B và tôi C. Nay tôi C đến nhà ông B mượn quyển sổ đỏ đó để đi tách, nhưng ông B không cho mượn. Đề nghị Luật sư tư vấn, tôi nên giải quyết như thế nào? tôi cần yêu cầu ai và đến cơ quan nào đề nghị giải quyết? (Thu Hồng - Hà Nam)

>>> Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
>>> Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Ngô Đức Cường - Tổ tư vấn pháp luật bất động sản Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

Trường hợp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất giữa bạn và ông A có công chứng hoặc chứng thực, theo quy định tại Điều 95 Luật đất đai năm 2013, ông A buộc phải thực hiện thủ tục đăng ký biến động đất đai tại văn phòng đăng ký đất đai sau thời hạn 30 ngày kể từ ngày thực hiện thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất.

Điều 12 Nghị định 102/2014/NĐ – CP quy định hành vi không thực hiện thủ tục đăng ký biến động đất đai sẽ bị phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng.Như vậy, trong trường hợp này bạn hoàn toàn có quyền yêu cầu ông A cung cấp bản gốc giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất để làm thủ tục tách thửa đất và xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Trường hợp này bạn có thể yêu cầu ông A giao bản gốc giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho bạn làm thủ tục tách thửa, hoặc thỏa thuận để yêu cầu ông C giao giấy chứng nhận để làm thủ tục tách thửa đất.Nếu các bên không thỏa thuận được thì theo quy định tại Điều 202 Luật đất đai năm 2013, bạn có thể yêu cầu UBND xã để hòa giải, tranh chấp đã được UBND xã hòa giải mà không thành thì bạn có thể yêu cầu UBND cấp huyện hoặc khởi kiện ra Tòa án để được giải quyết.

Khuyến nghị:

  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật bất động sản mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.