-->

Tư vấn trường hợp thừa kế theo di chúc

thừa kế bên di chúc

Hỏi: Bố tôi là người có hai vợ, tôi là con trai cả của bà vợ đầu, mẹ tôi có 2 người con và dì kia có 2 người con.

1. Nếu bây giờ bố tôi chia đất đai thì có phải bắt buộc ai cũng được số m2 bằng nhau không hay là tùy theo sự phân chia của bố tôi?

2. bố tôi là con út trong gia đình 6 anh chị em. và lô đất hiện nay bố và dì kia đang ở thuộc quyền sử dụng đất của bà nội tôi. nếu bây giờ bà nội tôi muốn để lại di chúc cho tôi lô đất kia thì phải làm những thủ tục gì và có đúng pháp luật không? (Tú Anh - Hải Phòng)

>>> Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
>>> Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Nguyễn Thành Đạt - Tổ tư vấn pháp luật thừa kế - Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

Thứ nhất, về việc chia đất. Khoản 1 Điều 167 Luậtđất đai 2013 quy định:

"1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất theo quy định của Luật này".

Theo đó, bố bạn muốn chia đất cho các con thì có thể thực hiệntặng cho hoặc thừa kế quyền sử dụng đất. Ở cả hai cách bố bạn đều có thể tự mình định đoạt và phân chia phần đấtcho các conmà không nhất thiết phải chia ra số phần bằng nhau, trừ trường hợp sau:

Điểm a, b khoản 1Điều 675 Bộ luật dân sự 2005 quy đinh:

"1. Thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong những trường hợp sau đây:

a) Không có di chúc;

b) Di chúc không hợp pháp".

Về thừa kế theo pháp luật,Điều 676 Bộ luật dân sự 2005quy định như sau:

"1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.

3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản".

Như vậy, theo quy định của pháp luật dân sự, chỉ trong trường hợpbố bạn mất mà không để lại di chúc hoặc di chúc không hợp pháp thì di sản mới được chiathừa kế theo quy định của pháp luật, từ đóphần di sản của bố bạn mới được chia ra các phần bằng nhau cho những người thừa kế ở hàng thừa kế thứ nhất.

Thứ hai, về việc viết di chúc để lai quyền sử dụng đất cho bạn. Pháp luật dân sự quy định cá nhân có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình. Về quyền của người lập di chúc, Điều 648 Bộ luật dân sự 2005 quy định:

"Người lập di chúc có các quyền sau đây:

1. Chỉ định người thừa kế; truất quyền hưởng di sản của người thừa kế;

2. Phân định phần di sản cho từng người thừa kế;

3. Dành một phần tài sản trong khối di sản để di tặng, thờ cúng;

4. Giao nghĩa vụ cho người thừa kế;

5. Chỉ định người giữ di chúc, người quản lý di sản, người phân chia di sản".

Theo đó, bà nội bạn hoàn toàn có thể lập di chúcđể để lại di sảncho bạn,di chúc phải được lập thành văn bản, nếu không thể lập di chúc bằng văn bản thì có thể lập di chúc bằng miệng.

Đối với di chúc bằng văn bản phải tuân thủ quy định tạiĐiều 653 Bộ luật dân sự 2005 như sau:

"1. Di chúc phải ghi rõ:

a) Ngày, tháng, năm lập di chúc;

b) Họ, tên và nơi cư trú của người lập di chúc;

c) Họ, tên người, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản hoặc xác định rõ các điều kiện để cá nhân, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản;

d) Di sản để lại và nơi có di sản;

đ) Việc chỉ định người thực hiện nghĩa vụ và nội dung của nghĩa vụ.

2. Di chúc không được viết tắt hoặc viết bằng ký hiệu; nếu di chúc gồm nhiều trang thì mỗi trang phải được đánh số thứ tự và có chữ ký hoặc điểm chỉ của người lập di chúc".

Về thủ tục lập di chúc bằng văn bản,có thể chọnmột trong các cách sau:

Một là, lậpdi chúc bằng văn bản không có người làm chứng.

Theo quy định tại Điều 655 Bộ luật dân sự 2005:

"Người lập di chúc phải tự tay viết và ký vào bản di chúc.

Việc lập di chúc bằng văn bản không có người làm chứng phải tuân theo quy định tại Điều 653 của Bộ luật này".

Như vậyvới cách này,người lập di chúc chỉ cần tự tay viết và ký vào bảndi chúc, với nội dung di chúc tuân thủ đầy đủ quy định tại Điều 653 Bộ luật dân sự 2005.

Hai là, lập di chúc bằng văn bản có người làm chứng.

Điều 656 quy định:

"Trong trường hợp người lập di chúc không thể tự mình viết bản di chúc thì có thể nhờ người khác viết, nhưng phải có ít nhất là hai người làm chứng. Người lập di chúc phải ký hoặc điểm chỉ vào bản di chúc trước mặt những người làm chứng; những người làm chứng xác nhận chữ ký, điểm chỉ của người lập di chúc và ký vào bản di chúc.

Việc lập di chúc phải tuân theo quy định tại Điều 653 và Điều 654 của Bộ luật này".

Đối với cách này, người lập di chúc có thể nhờ người khác viết di chúc nhưng phải có ít nhất 2 người làm chứng, người làm chứng có thể là bất kì ai, trừ những người sau đây:

"1. Người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc;

2. Người có quyền, nghĩa vụ tài sản liên quan tới nội dung di chúc;

3. Người chưa đủ mười tám tuổi, người không có năng lực hành vi dân sự".(Điều 654 ).

Đối với hai cách trên đây, người lập di chúc có thể đến cơ quan công chứngyêu cầu công chứng hoặc đến ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn để yêu cầuchứng thực bản di chúc.

Ba là, lập di chúc bằng văn bảncó công chứng hoặcchứng thực.

Về thủ tục lập di chúc tạicơ quan công chứng hoặc Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn,Điều 658 Bộ luật dân sự 2005 quy định:

"Việc lập di chúc tại cơ quan công chứng hoặc Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn phải tuân theo thủ tục sau đây:

1. Người lập di chúc tuyên bố nội dung của di chúc trước công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn. Công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực phải ghi chép lại nội dung mà người lập di chúc đã tuyên bố. Người lập di chúc ký hoặc điểm chỉ vào bản di chúc sau khi xác nhận bản di chúc đã được ghi chép chính xác và thể hiện đúng ý chí của mình. Công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn ký vào bản di chúc;

2. Trong trường hợp người lập di chúc không đọc được hoặc không nghe được bản di chúc, không ký hoặc không điểm chỉ được thì phải nhờ người làm chứng và người này phải ký xác nhận trước mặt công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn. Công chứng viên, người có thẩm quyền chứng thực của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn chứng nhận bản di chúc trước mặt người lập di chúc và người làm chứng".

Ngoài ra, nếu người lập di chúc không thể đếncơ quan công chứng hoặc Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn thìtheo quy định tại Điều 661 Bộ luật dân sự 2005:

"1. Người lập di chúc có thể yêu cầu công chứng viên tới chỗ ở của mình để lập di chúc.

2. Thủ tục lập di chúc tại chỗ ở được tiến hành như thủ tục lập di chúc tại cơ quan công chứng theo quy định tại Điều 658 của Bộ luật này".

Bên cạnh đó, để đảm bảo tính khách quan của bản di chúc, Điều 659 Bộ luật dân sự 2005 còn quy định những ngườikhông đươc công chứng,chứng thực như sau:

"Công chứng viên, người có thẩm quyền của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn không được công chứng, chứng thực đối với di chúc, nếu họ là:

1. Người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc;

2. Người có cha, mẹ, vợ hoặc chồng, con là người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật;

3. Người có quyền, nghĩa vụ về tài sản liên quan tới nội dung di chúc".

Về thành phần hồ sơ công chứng di chúc bao gồm:

- Phiếu yêu cầu công chứng hợp đồng, giao dịch (Mẫu số 01/PYC);

- Dự thảo di chúc (trường hợp tự soạn thảo);

- Bản sao giấy tờ tuỳ thân;

- Bản sao giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng hoặc bản sao giấy tờ thay thế được pháp luật quy định đối với tài sản mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng, trong trường hợp di chúc liên quan đến tài sản đó.

Trên đây là các phương thức lập di chúc bằng văn bảnmà bà nội bạn có thể lựa chọn để lâp di chúc để lại di sản cho bạn.Ngoài ra,trong trường hợp cần thiết, bà cũng có thể lập di chúc bằng miệng theo quy định tại Điều 651 Bộ luật dân sự 2005như sau:

"1. Trong trường hợp tính mạng một người bị cái chết đe dọa do bệnh tật hoặc các nguyên nhân khác mà không thể lập di chúc bằng văn bản thì có thể di chúc miệng.

2. Sau ba tháng, kể từ thời điểm di chúc miệng mà người di chúc còn sống, minh mẫn, sáng suốt thì di chúc miệng mặc nhiên bị huỷ bỏ".

Về tính hợp pháp của di chúc, Điều 652 Bộ luật dân sự 2005 quy định:

"1. Di chúc được coi là hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:

a) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ hoặc cưỡng ép;

b) Nội dung di chúc không trái pháp luật, đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của pháp luật.

2. Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý.

3. Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.

4. Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều này.

5. Di chúc miệng được coi là hợp pháp, nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau đó những người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn năm ngày, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng hoặc chứng thực".

Khuyến nghị:

  1. Để có tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198.
  2. Nội dung tư vấn pháp luật thừa kế mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.