-->

Tư vấn pháp luật về truy thu lệ phí trước bạ và khấu trừ thuế VAT

Khi đã chuyển nhượng căn hộ chung cư, sẽ không bị truy thu lệ phí trước bạ, người trả phí trước bạ là bên nhận chuyển nhượng.

Hỏi: Mình tên là Y, công ty mình có mua 01 căn hộ chung cư, chủ đầu tư đã xuất hợp đồng cho Công ty mình, nhưng chưa bàn giao căn hộ (chưa làm sổ đỏ). Bên mình ko có nhu cầu sử dụng nên đã bán lại căn hộ đó (Đã làm HĐ chuyển nhượng và xuất hóa đơn GTGT cho người mua). Người mua cũng đã liên hệ với bên sở tài nguyên môi trường, họ trả lời là làm được sổ đỏ trực tiếp (không cần làm sổ đỏ qua công ty mình) và yêu cầu công ty mình phải cung cấp thêm cho họ hóa đơn GTGT của căn hộ (Bên chủ đầu tư xuất cho cty mình) để nộp cho sở tài nguyên môi trường.Vậy cho mình hỏi là: Quy trình như thế có đúng luật hay không. Về sau cơ quan thuế có truy thu lệ phí trước bạ của mình không? (Ngọc Hùng - Lai Châu)

Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Lê Thị Hồng Sơn - Tổ tư vấn pháp luật Kế toán của Công ty luật TNHH Everest - trả lời:

Theo khoản 6 Điều 18 Thông tư 16/2010/TT-BXD Bộ Xây dựng quy định:

" Đối với hộ gia đình, cá nhân hoặc tổ chức không có chức năng kinh doanh bất động sản mà bán lại nhà ở đã mua cho tổ chức, cá nhân khác thì còn phải tuân thủ các quy định sau đây:

a) Nếu đã nhận bàn giao nhà ở từ chủ đầu tư thì phải thực hiện việc mua bán nhà ở theo đúng thủ tục quy định của Luật Nhà ở và pháp luật về dân sự (bên bán phải có giấy chứng nhận quyền sở hữu về nhà ở do cơ quan có thẩm quyền cấp, các bên phải lập hợp đồng mua bán nhà ở và nộp thuế cho Nhà nước theo quy định);

b) Nếu chưa nhận bàn giao nhà ở từ chủ đầu tư thì được phép chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở theo quy định tại khoản 1 Điều 20 của Thông tư này mà không bắt buộc phải thông qua sàn giao dịch bất động sản”.

Theo khoản 1 Điều 20 Thông tư 16/2010/TT-BXD:

“a) Các bên phải lập văn bản chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở để cơ quan công chứng chứng nhận theo mẫu quy định tại phụ lục số 14 ban hành kèm Thông tư này. Khi đề nghị công chứng, các bên phải xuất trình hợp đồng mua bán nhà ở đã ký với chủ đầu tư; nếu chuyển nhượng từ lần thứ hai trở đi thì phải xuất trình văn bản chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở lần trước;

b) Trên cơ sở văn bản chuyển nhượng hợp đồng được lập theo quy định tại điểm a khoản này, một trong hai bên theo thỏa thuận nộp bản sao các giấy tờ (gồm văn bản chuyển nhượng hợp đồng; bản sao biên lai nộp tiền góp vốn, tiền mua nhà ở cho chủ đầu tư và bản sao hợp đồng mua bán nhà ở ký với chủ đầu tư) cho cơ quan thuế để làm thủ tục thu thuế thu nhập theo quy định của pháp luật. Nếu việc chuyển nhượng hợp đồng thuộc diện được miễn thuế thu nhập thì phải có giấy tờ xác nhận về việc miễn thuế thu nhập của cơ quan thuế;

c) Sau khi đã nộp thuế theo quy định, bên nhận chuyển nhượng hợp đồng nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị chuyển nhượng hợp đồng (gồm: bản sao biên lai thuế thu nhập hoặc giấy tờ chứng minh về việc miễn thuế thu nhập của cơ quan thuế; bản sao hợp đồng mua bán nhà ở ký với chủ đầu tư và bản gốc văn bản chuyển nhượng hợp đồng đã có chứng nhận của công chứng) để chủ đầu tư xác nhận vào văn bản chuyển nhượng hợp đồng này. Trong thời hạn tối đa là 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ của bên nhận chuyển nhượng, chủ đầu tư có trách nhiệm xác nhận vào văn bản chuyển nhượng hợp đồng và giao lại cho bên nhận chuyển nhượng, chủ đầu tư không được thu bất kỳ một khoản phí nào từ việc chuyển nhượng hợp đồng này.

Kể từ ngày chủ đầu tư xác nhận vào văn bản chuyển nhượng hợp đồng thì chủ đầu tư chấm dứt giao dịch với bên chuyển nhượng hợp đồng và trực tiếp giao dịch với bên nhận chuyển nhượng hợp đồng; bên nhận chuyển nhượng hợp đồng được tiếp tục thực hiện các quyền, nghĩa vụ của bên chuyển nhượng theo hợp đồng mua bán nhà ở đã ký với chủ đầu tư và được coi là bên mua nhà ở kể từ ngày chủ đầu tư xác nhận vào văn bản chuyển nhượng hợp đồng”.

Theo quy định của Pháp luật, thủ tục chuyển nhượng căn hộ chung cư nói trên được thực hiện như sau:

" Hai bên kí kết hợp đồng chuyển nhượng hợp đồng mua bán căn hộ chung cư và công chứng tại phòng công chứng (có kèm theo Hợp đồng mua bán căn hộ với chủ đầu tư);Bên chuyển nhượng nộp bản sao hợp đồng chuyển nhượng hợp đồng mua bán căn hộ, hợp đồng mua bán căn hộ, biên lai nộp tiền mua nhà cho cơ quan thuế để đóng thuế thu nhập cá nhân;Bên nhận chuyển nhượng nộp hồ sơ đề nghị chuyển nhượng hợp đồng (gồm bản sao biên lại thu thuế thu nhập, bản sao hợp đồng mua bán nhà với chủ đầu tư, và hợp đồng chuyển nhượng đã công chứng) cho chủ đầu tư xác nhận vào văn bản chuyển nhượng hợp đồng mua bán căn hộ;Sau khi chủ đầu tư xác nhận vào hợp đồng chuyển nhượng hợp đồng mua bán căn hộ thì bên nhận chuyển nhượng có thể thực hiện các thủ tục để xin cấp sổ hồng".

Nộp hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở. Thành phần hồ sơ gồm:

"Văn bản chuyển giao hợp đồng mua bán căn hộ có công chứng;Bản sao hợp đồng mua bán nhà với chủ đầu tư;Biên lai nộp tiền mua nhà trong hợp đồng mua bán nhà với chủ đầu tư".

Các khoản phí, lệ phí:

"Phí công chứng hợp đồng chuyển nhượng hợp đồng mua bán căn hộ theo quy định;Bên bán: nộp thuế thu nhập cá nhân về thu nhập từ chuyển nhượng quyền sở hữu nhà ở (25% chênh lệch giữa giá mua và giá bán trên hợp đồng, chứng từ hoặc nếu không xác định được tiền chuyển nhượng thì thuế là 2% giá căn hộ);Bên mua: khi được cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu căn hộ thì nộp lệ phí trước bạ là 0.5% giá trị căn chung cư được chuyển nhượng".

Như vậy, khi đã chuyển nhượng căn hộ chung cư, công ty bạn sẽ không bị truy thu lệ phí trước bạ người trả phí trước bạ là bên nhận chuyển nhượng

Khuyến nghị:

  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật Kế toán mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.