Luật sư tư vấn về hậu quả của việc thành viên trong doanh nghiệp trốn nợ...
Luật gia Phạm Thị Mai Phương - Tổ tư vấn pháp luật doanh nghiệp - Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:
Điều 51. Nghĩa vụ của thành viên
"1. Góp đủ, đúng hạn số vốn đã cam kết và chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn đã góp vào công ty, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 và khoản 4 Điều 48 của Luật này.2. Không được rút vốn đã góp ra khỏi công ty dưới mọi hình thức, trừ trường hợp quy định tại các Điều 52, 53, 54 và 68 của Luật này.3. Tuân thủ Điều lệ công ty.4. Chấp hành nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên.5. Chịu trách nhiệm cá nhân khi nhân danh công ty để thực hiện các hành vi sau đây:a) Vi phạm pháp luật;b) Tiến hành kinh doanh hoặc giao dịch khác không nhằm phục vụ lợi ích của công ty và gây thiệt hại cho người khác;c) Thanh toán khoản nợ chưa đến hạn trước nguy cơ tài chính có thể xảy ra đối với công ty.6. Thực hiện nghĩa vụ khác theo quy định của Luật này".
Thứnhất , về nghĩa vụ trả nợ
Theo quy định của pháp luật, công ty TNHH hai thành viên trở lên, chịu trách nhiệm trong toàn bộ tài sản của mình, cònthành viên góp vốntrong công ty TNHH 2 thành viên trở lên phảicó nghĩa vụ trả nợ trên phần vốn góp của mình. Vậy họ phải thực hiện nghĩavụ đúng hạn , việc trốn nợ là trái pháp luật .
Thứ hai, về việc chịu trách nhiệm hình sự
Căn cứ theo quyđịnh tạiĐiều 2 Bộ Luật Hình Sự 1999 vềCơ sở của trách nhiệm hình sự:
" Chỉ người nào phạm một tội đã được Bộ luật hình sự quy định mới phải chịu trách nhiệm hình sự"
Hành vi của những giám đốc này đó là không thực hiện nghĩa vụ trả tiền trong hợp đồng vay mượn tài sản hợp pháp , đưa thông tin sai ( muốn lén lút trốn ra nước ngoài nhưng lại cho chủ nợ biết là vẫn còn ở Việt Nam) nhằm chiếm đoạt tài sản củangười khác vì vậy họ có thể phạm tội lạm dụng tín nhiệm , chiếm đoạt tài sản theo điều 140BLHS . Còn ở đây, khoản vay này là khoản vay mang danh nghĩa công ty mà không phải khoản vay dựa theo danh nghĩa của cá nhân, do đó, nếu như những thành viên góp vốn bỏ trốn ra nước ngoài cũng không có căn cứ để truy cứu trách nhiệm hình sự đối với những người thành viên góp vốn.
Điều 140 bộ luật hình sự 1999, sửa đổi bổ sung 2009quy định:
"1. Người nào có một trong những hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ bốntriệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới một triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến ba năm:a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó;b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:a) Có tổ chức;b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;c) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;d) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ trên năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng;đ) Tái phạm nguy hiểm;e) Gây hậu quả nghiêm trọng.3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;b) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân:a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên;b) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng, bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm và bị tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản hoặc một trong hai hình phạt này".
Khuyến nghị:
- Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
- Nội dung bài tư vấn pháp luật doanh nghiệp mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
- Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.
Bình luận