-->

Tư vấn pháp luật: Chủ nợ có quyền khởi kiện con nợ về khoản tiền cho vay nặng lãi?

Luật sư tư vấn quyền khởi kiện con nợ về khoản tiền cho vay nặng lãi...

Hỏi: Gia đình tôi có mượn một khoản tiền là 250trieu mỗi tháng gia đình tôi đóng lãi 25trieu/tháng đến nay gần một năm và hiện nay không còn khả năng chi trả số vốn ban đầu nữa .Bên cho vay có đòi kiện pháp luật, tôi xin hỏi trong trường hợp này gia đình tôi có bị chịu trách nhiệm hình sự không? (Hoàng Quân - Hà Nội)


>>>Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Nguyễn Đại Hải - Tổ tư vấn pháp luật tố tụng của Công ty Luật TNHH Everest - Trả lời:

Theo như bạn trình bày thì gia đình bạn có mượn một khoản tiền là 250 triệu và gia đình bạn đóng lãi mỗi tháng là 25 triệu.

Điều 476 Bộ luật Dân sự quy định:

"Điều 476. Lãi suất:1. Lãi suất vay do các bên thoả thuận nhưng không được vượt quá 150% của lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước công bố đối với loại cho vay tương ứng.2. Trong trường hợp các bên có thoả thuận về việc trả lãi, nhưng không xác định rõ lãi suất hoặc có tranh chấp về lãi suất thì áp dụng lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước công bố tương ứng với thời hạn vay tại thời điểm trả nợ".

Hiện nay lãi suất cơ bản của Ngân hàng Nhà nước là 9% như vậy lãi suất mà bạn phải trả cho bên cho vay không quá 13,5%. Theo như bạn trình bày thì ngươi đó tính lãi với bạn là 12%/tháng. Như vậy, người đó không cho bạn vay với lãi nặng.

Điều 471Bộ luật Dân sự quy định:

"Điều 471.Hợp đồng vay tài sản:Hợp đồng vay tài sản là sự thoả thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thoả thuận hoặc pháp luật có quy định".

Như vậy, hợp đồng vay tài sản trong dân sự có thể được lập thành văn bản hoặc lời nói.Trong trường hợp này, nếu bên cho vay báo trước cho bạn một thời gian để trả lại số tiền đã vay cùng với tiền lãi mà đến thời gian đó bạn không trả thì bên cho vay có quyền kiện bạn ra tòa. Theo quy định tại Bộ luật Hình sự nếu bạn có hành vi bỏ trốn nhằm chiếm đoạt tài sản của bên cho vay thì bạn sẽ phải chịu trách nhiệm hình sự về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản:

"Điều 140. Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản:1. Người nào có một trong những hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ một triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới một triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến ba năm:a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó;b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:a) Có tổ chức;b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;c) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;d) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ trên năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng;đ) Tái phạm nguy hiểm;e) Gây hậu quả nghiêm trọng.3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;b) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân:a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên;b) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng, bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm và bị tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản hoặc một trong hai hình phạt này".

Nếu trong trường hợp bạn không bỏ trốn nhưng không đủ khả năng trả lại cho bên kia thì bạn không phải chịu trách nhiệm hình sự về bất cứ tội danh nào cả.Tòa sẽ đưa ra các biện pháp áp dụng cho bạnnhư: phong tỏa tài sản, trả nợ dần cho đến khi hết nợ...

Khuyến nghị:

  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật tố tụng mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.