-->

Tư vấn pháp luật: Vay vốn ngân hàng bằng tài sản chung của vợ chồng

Công ty Luật TNHH Everest tư vấn vay vốn ngân hàng bằng tài sản chung của vợ chồng.

Hỏi: Nhà em có khoảng 5 công đất ruộng, vào khoảng năm 2011 thì gia đình em có vay trong ngân hàng với số tiền là 40 triệu và phải có chữ ký giữa vợ và chồng.Năm 2015, thì khoảng nợ được trả xong, sau đó chồng có vay lại, nhưng người vợ không biết, mà không có chữ ký vay lần 2 của người vợ thì chồng có vay được không? Nhưng theo được biết thì ngân hàng vẫn cho vay, như vậy ngân hàng cho vay thì có đúng với luật không? Nếu ngân hàng cho vay như vậy là sai luật thì sẽ giải quyết như thế nào ạ? (Nguyễn Hồng - Nghệ An).

>>>Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Nguyễn Đại Hải - Tổ tư vấn pháp luật bất động sản của Công ty Luật TNHH Everest - Trả lời:

Theo quy định tại Điều 29 Luật Hôn Nhân và Gia Đình."1. Vợ, chồng bình đẳng với nhau về quyền, nghĩa vụ trong việc tạo lập, chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung; không phân biệt giữa lao động trong gia đình và lao động có thu nhập.2. Vợ, chồng có nghĩa vụ bảo đảm điều kiện để đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình.3. Việc thực hiện quyền, nghĩa vụ về tài sản của vợ chồng mà xâm phạm đến quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, chồng, gia đình và của người khác thì phải bồi thường".

Điều 35 Luật hôn nhân và gai đình quy định: Chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung"1. Việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung do vợ chồng thỏa thuận.2. Việc định đoạt tài sản chung phải có sự thỏa thuận bằng văn bản của vợ chồng trong những trường hợp sau đây:a) Bất động sản;b) Động sản mà theo quy định của pháp luật phải đăng ký quyền sở hữu;c) Tài sản đang là nguồn tạo ra thu nhập chủ yếu của gia đình".

Như vậy theo quy định của pháp luật đối với những tài sản chung là bất động sản phải có sự thỏa thuận bằng văn bản của vợ chồng. Trong trường hợp của bạn vì mảnh đất là tài sản chung vợ chồng nên việc người chồng tự ý đi thế chấp mà người vợ không biết là trái quy định của pháp luật.

Theo Nghị định 126/2014/NĐ-CP quy định về vấn đề này như sau:“1. Việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung do vợ chồng thỏa thuận. Trong trường hợp vợ hoặc chồng xác lập, thực hiện giao dịch liên quan đến tài sản chung để đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình thì được coi là có sự đồng ý của bên kia, trừ trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 35 của Luật Hôn nhân và gia đình.2. Trong trường hợp vợ hoặc chồng định đoạt tài sản chung vi phạm quy định tại Khoản 2 Điều 35 của Luật Hôn nhân và gia đình thì bên kia có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch vô hiệu và giải quyết hậu quả pháp lý của giao dịch vô hiệu”.

Theo quy định tại bộ luật tố tụng dân sự 2015:

Điều 186. Quyền khởi kiện vụ án: "Cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền tự mình hoặc thông qua người đại diện hợp pháp khởi kiện vụ án (sau đây gọi chung là người khởi kiện) tại Tòa án có thẩm quyền để yêu cầu bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.Trong trường hợp này người vợ tự mình hoặc thông qua người đại diệncó quyền yêu cầu Tòa tuyên bố hợp đồng thế chấp giữa người chồng và ngân hàngvô hiệu".

Điều 137: Bộ luật dân sự 2005: "1. Giao dịch dân sự vô hiệu không làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của các bên kể từ thời điểm xác lập.2. Khi giao dịch dân sự vô hiệu thì các bên khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau những gì đã nhận; nếu không hoàn trả được bằng hiện vật thì phải hoàn trả bằng tiền, trừ trường hợp tài sản giao dịch, hoa lợi, lợi tức thu được bị tịch thu theo quy định của pháp luật.Bên có lỗi gây thiệt hại phải bồi thường".

Như vậy, trong trường hợp này, bạn có thể yêu cầu Tòa án tuyên bố hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất để vay vốn ngân hàng vô hiệu. Khi đó hậu quả của giao dịch bị tuyên là vô hiệu là các bên trả lại cho nhau những gì đã nhận theo quy định của pháp luật.

Khuyến nghị:

  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật bất động sản mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.