-->

Tư vấn pháp luật: Tính thuế thu nhập cá nhân

Công ty luật, tư vấn pháp luật, tính thuế thu nhập cá nhân

Hỏi: Tôi đăng ký vốn kinh doanh hộ cá thể 100 triệu, nếu tôi có thu nhập trên 100 triệu đồng 1 tháng thì có phải đóng thuế gì không? và thuế thu nhập cá nhân sẽ được tính như thế nào? (Đỗ Hoài Nam - Hà Nội)


>>>Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
>>>Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Nguyễn Thị Hoài Thương - Tổ tư vấn pháp luật kế toán - thuế của Công ty Luật TNHH Everest - Trả lời:

Có rất nhiều loại thuế sẽ phát sinh tùy vào sản phẩm và phạm vi kinh doanh của doanh nghiệp. Nhưng có hai loại thuế cơ bản mà cơ sở kinh doanh của anh và anhcó nghĩa vụ nộp là thế thu nhập doanh nghiệp và thuế thu nhập cá nhân.
Khoản 1 Điều 2 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2008 sửa đổi bổ sung năm 2013 quy định:
"Điều 2: Người nộp thuế; 1. Người nộp thuế thu nhập doanh nghiệp là tổ chức hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có thu nhập chịu thuế theo quy định của Luật này (sau đây gọi là doanh nghiệp), bao gồm: a) Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam; b) Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật nước ngoài (sau đây gọi là doanh nghiệp nước ngoài) có cơ sở thường trú hoặc không có cơ sở thường trú tại Việt Nam; c) Tổ chức được thành lập theo Luật hợp tác xã; d) Đơn vị sự nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam; đ) Tổ chức khác có hoạt động sản xuất, kinh doanh có thu nhập".
Anh là cá nhân đăng ký hình thức kinh doanh hộ cá thể, vậy thì cơ sở kinh doanh của anh phải có nghĩa vụ nộp thuế thu nhập doanh nghiệp. Đây là thuế anh phải nộp theo kỳ hạn năm dương lịch hoặcnăm tài chính. Căn cứ Điều 4 Luật thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2008 sửa đổi bổ sung năm 2013:
"Điều 5: Kỳ nộp thuế; 1. Kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp được xác định theo năm dương lịch hoặc năm tài chính, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này. 2. Kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp theo từng lần phát sinh thu nhập áp dụng đối với doanh nghiệp nước ngoài được quy định tại điểm c và điểm d khoản 2 Điều 2 của Luật này.”
Anh cần lưu ý thường xuyên theo dõi cập nhật thông tin, tới cơ quan thuế tại nơi có cơ sở kinh doanh để tìm hiểu thêm thông tin về cơ sở kinh doanh của mình.

Khuyến nghị:

  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật kế toán - thuế mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Tại thời điểm quý vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.