-->

Tư vấn pháp luật thủ tục rút sổ bảo hiểm khỏi công ty cũ

Công ty Luật TNHH Everest tư vấn trường hợp muốn chốt sổ bảo hiểm ở công ty cũ.

Hỏi: Hiện tại mình đã tham gia đóng bảo hiểm ở công ty cũ được 04 năm, tuy nhiên do công ty cũ khó khăn nên nợ bảo hiểm xã hội nhưng hàng tháng lương của mình công ty vẫn được trích ra để nộp bảo hiểm và công ty không chốt được sổ cho mình. Hiện tại do điều kiện gia đình mình chuyển vào sinh sống và làm việc tại Đà Nẵng, mình muốn tiếp tục đóng sổ bảo hiểm tại nơi làm việc mới có được không? (Vũ Hiền - Đà Nẵng)
Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Phạm Thị Mai Phương - Tổ tư vấn pháp luật lao động Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

1. Về việc công ty không chốt sổ bảo hiểm cho bạn.

Điều 47 . Trách nhiệm của người sử dụng lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động:

"...2. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên; trường hợp đặc biệt, có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày.3. Người sử dụng lao động có trách nhiệm hoàn thành thủ tục xác nhận và trả lại sổ bảo hiểm xã hội và những giấy tờ khác mà người sử dụng lao động đã giữ lại của người lao động."

Như vậy, sau khi kết thúc hợp đồng thì trong thời hạn 7 ngày làm việc thì công ty phải có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản chi phí và các giấy tờ, hoàn thành thủ tục xác nhận và trả lại sổ bảo hiểm cho người lao động. Việc công ty không chốt sổ bảo hiểm và trả sổ bảo hiểm cho bạn là trái với quy định của luật lao động.

2. Về thủ tục xin cấp lại sổ bảo hiểm

Theo quy định tại điều 29 quyết định 959/QĐ-BHXH người tham gia bảo hiểm xã hội được cấp lại sổ bảo hiểm xã hội trong các trường hợp bị mất, hỏng hoặc thay đổi, cải chính họ tên, ngày tháng năm sinh đã ghi trong sổ bảo hiểm xã hội. Trường hợp người lao động làm mất hoặc hỏng sổ bảo hiểm xã hội thì phải thực hiện thủ tục xin cấp lại sổ bảo hiểm xã hội hoặc nhờ đơn vị thực hiện thủ tục xin cấp lại sổ bảo hiểm xã hội. Nếu người sử dụng lao động làm mất sổ bảo hiểm xã hội của người lao động thì có trách nhiệm phải thực hiện thủ tục xin cấp lại sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động.

Thủ tục xin cấp lại sổ bảo hiểm xã hội bạn có thể tham khảo tại bài viết sau:

3. Việc chốt sổ bảo hiểm xã hội.

Trường hợp của bạn, trước tiên bạn phải làm thủ tục chốt sổ bảo hiểm tại công ty cũ theo thủ tục sau:

Bước 1: Thủ tục giảm

1/ Danh sách nhân viên tham gia BHXH, BHYT, BHTN (Mẫu D02-TS) : 3 bản

2/ Đề nghị hưởng chế độ bảo hiểm xã hội( Mẫu D01b-TS ) : 1 bản

3/ Thẻ BHYT còn thời hạn sử dụng (01 thẻ/người)

4/ Biên bản trả thẻ BHYT đối với trường hợp đơn vị đã nộp trước đó - nếu có (01 bản chính)

5/ Bản sao Quyết định/Thông báo chấm dứt HĐLĐ… (01 bản/người) hoặc bản sao Quyết định/Thông báo chấm dứt HĐLĐ tập thể đính kèm danh sách (01 bản)

6/ Mẫu số 103: Phiếu giao nhận hồ sơ

Bước 2: Chốt sổ cho người lao động:

1. Phiếu giao nhận hồ sơ (Mẫu 321)

2. Danh sách xác nhận sổ BHXH (mẫu số 01-DS/XNS) 2 bản

3. Tờ bìa sổ BHXH (sổ mẫu mới)

4. Bản ghi quá trình đóng BHXH, BHTN (mẫu 07/SBH) + các tờ rời sổ (nếu có)

5. Giấy chuyển tiền (bản sao nếu thanh toán), công văn cam kết thanh toán nợ (nếu nợ trên 1 tháng đến dưới 3 tháng)

6. Bản photo CMND 1 bản/người

7. Mẫu 01-XN/THS (nếu có)

Trường hợp này, bạn cần yêu cầu Công ty cũ làm thủ tục báo giảm bảo hiểm cho bạn và có công văn cam kết việc thanh toán nợ BHXH cho cơ quan bảo hiểm và bạn thực hiện thủ tục chốt sổ như trên.

Như vậy bạn có thể chốt sổ bảo hiểm tại công ty cũ và chuyển sang công ty mới để công ty mới thực hiện việc đóng bảo hiểm xã hội cho bạn theo đúng quy định của pháp luật.

Khuyến nghị:

  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật lao động mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.