-->

Tư vấn pháp luật: Quyền và nghĩa vụ của vợ, chồng đối với con cái sau ly hôn?

Công ty Luật TNHH Everest tư vấn quyền và nghĩa vụ của vợ chồng đối với con cái khi ly hôn...

Hỏi: Em có người chị gái vừa mới ly hôn với chồng được 1 tháng. Hai vợ chồng anh chị có 2 đứa con, con trai 11 tuổi, con gái 3 tuổi đều được giao cho chị tôi trực tiếp nuôi mà không nhận được cấp dưỡng từ người chồng trong khi anh ta đã có vợ mới giàu có. Hai vợ chồng chị tôi cùng đứng tên ngôi nhà chung mà hiện giờ anh ta và vợ mới đang sinh sống.Giờ chị tôi muốn chia tài sản để nuôi con vì khi ly hôn, chị tôi không có gì, một mình phải nuôi dưỡng con cái. Nhưng người chồng không những khôngđồng ý mà còn đi bôi xấu chị tôi khắp nơi. Thậm chí còn tìm gặp chửi và đe dọa về tinh thần, xúc phạm danh dự nhân phẩm chị tôi rất nặng nề. Anh ta còn muốn sử dụng bạo lực với chị tôi nữa. Anh ta nói hai đứa con không phải là con ruột của mình nên chị tôi không có quyền đòi phân chia tài sản là ngôi nhà chung. Xin hỏi luật sư, trong trường hợp này, chị tôi phải làm sao để bảo vệ được quyền lợi của mình và các con? (Mỹ Duyên - Ninh Bình)

>>> Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
>>> Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Nguyễn Thành Đạt - Tổ tư vấn pháp luật hôn nhân và gia đình - Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

Về vấn đề tài sản chung của vợ chồng,theo Điều 33 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định:

"1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung".

Như vậy, tài sản này là tài sản chung của vợ chồng chị bạn do đóchị bạn đượcchia tài sản khi hai vợ chồng ly hôn. Trong trường hợp này, chồng chị bạn không có quyền ngăn cảnchị bạn đòi tài sản, nếu muốn chứng minh đó là tài sản riêng của anh chồng thì chồng chị bạn phải chứng mình, không chứng minh được thì đó là tài sản chung. Nguyên tắc chia tài sản chung khi ly hôn của vợ chồng được quy định tại Điều 59 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 như sau:

"1. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này.Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này để giải quyết.2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.3. Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.4. Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật này.Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.5. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.6. Tòa án nhân dân tối cao chủ trì phối hợp với Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Bộ Tư pháp hướng dẫn Điều này".

Như vậy, chị bạn có thể làm đơn ra Tòa án nơi chồng chị bạn đang cư trú để giải quyết tranh chấp về tài sản chung sau ly hôn.
Lưu ý: việc chồng cũ của chị bạn có hành vi đe dọa tinh thần, xúc phạm danh dự của chị bạn nặng nề thì sẽ xem xét mức độ có thể chồng chị bạn sẽ bị xử lý hành chính hoặc nặng nhất có thể là xử lý theo pháp luật hình sự.

Khuyến nghị:
  1. Để có tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198.
  2. Nội dung tư vấn pháp luật hôn nhân và gia đình mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.