-->

Tư vấn pháp luật: Quy định về trình tự thủ tục và thời hạn khởi kiện chia tài sản chung

Luật sư tư vấn chia tài sản trong thời kỳ hôn nhân...

Hỏi: Anh Đăng (sn 12/01/1980) và chị Vân (sn 03/07/1981) sống chung với nhau như vợ chồng từ năm 2004 tại phường 5, quận 6 thành phố TH nhưng không đăng ký kết hôn. Năm 2005, hai anh chị có với nhau một con chung. Tính đến năm 2013, hai người có khối tài sản chung trị giá 800 triệu đồng (do chị Vân quản lý). Đầu năm 2013, quan hệ giữa anh Đăng và chị Vân mâu thuẫn trầm trọng do anh Đăng có mối quan hệ với chị Phượng - láng giềng. Anh Đăng đã bàn với chị Phượng chuyển đến địa phương khác sống chung. Tại UBND xã KL, huyện NĐ, tỉnh NA nơi chị Phượng đăng ký tạm trú, anh Đăng, chị Phương đã đăng ký kết hôn và họ được cấp giấy chứng nhận kết hôn ngày 08/03/2014. Hai người có 1 con chung và cùng tạo dựng được khối tài sản chung trị giá 400 triệu đồng. Từ khi chung sống với chị Phượng anh Đăng không quan tâm và không chu cấp tiền hỗ trợ chị Vân nuôi con. Tháng 3 năm 2015, anh Đăng và chị Phượng gặp khó khăn về kinh tế, cần vốn đầu tư để mở cửa hàng nên anh Đăng quay lại đòi chị Vân chia tài sản. Anh Đăng yêu cầu được hưởng 600 triệu đồng từ tài sản chung 800 triệu đồng mà chị Vân quản lý với lý do anh Đăng làm việc vất vả hơn, có công sức đóng góp nhiều hơn nên phải được nhiều tài sản hơn. Chị Vân không đồng ý vì cho rằng 2 người có công sức như nhau trong việc tạo ra tài sản. Chị Vân đã khởi kiện yêu cầu tòa án giải quyết chia lại tài sản và yêu cầu anh Đăng chu cấp tiền nuôi con hàng tháng.Mong luật sư hãy cho tôibiết trình tự thủ tục, hồ sơ khởi kiện bao gồm những giấy tờ gì và thời hạn khởi kiện với thẩm quyền giải quyết của tòa án nào? (Nguyễn Hòa - Hà Nội)

>>>Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Nguyễn Đại Hải - Tổ tư vấn pháp luật hôn nhân và gia đình của Công ty Luật TNHH Everest - Trả lời:

Ly hônnhưng không có giấy đăng ký kêt hôn :

Trường hợp sống chung từ ngày 03 tháng 1 năm 1987 đến nay mà không có đăng ký kết hôn:
Căn cứ pháp lý:Điểm b và điểm c Mục 3 Nghị quyết 35/2000/QH10
Nam và nữ chung sống với nhau từ ngày 03 tháng 01 năm 1987 đến ngày 01 tháng 01 năm 2001 mà có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật hôn nhân gia đình 2000 thì có nghĩa vụ đăng ký kết hôn trong thời hạn 2 năm kề từ ngày Luật hôn nhân gia đình có hiệu lực cho đến ngày 01 tháng 01 năm 2003, trong thời hạn này mà không có đăng ký kết hôn, nếu có yêu cầu ly hôn thì Tòa sẽ thụ lý giải quyết theo Luật hôn nhân gia đình năm 2000 nhưng sẽ ra quyết định không công nhận là vợ chồng.
Kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2001 trở đi nam và nữ sống chung với nhau mà không đăng ký kết hôn đều không được pháp luật công nhận là vợ chồng; nếu có yêu cầu ly hôn thì Tòa án thụ lý và tuyên bố không công nhận quan hệ vợ chồng; nếu có yêu cầu về con và tài sản thì Tòa án áp dụng Khoản 2 và khoản 3 điều 17 Luật hôn nhân và gia đình năm 2000 để giải quyết ( nghĩa là yêu cầu về con và tài sản sẽ được Tòa án giải quyết như đối với trường hợp ly hôn thông thường.

Căn cứ vào quy định trên thì với trường hợp của anh chị đã chung sống với nhau từ năm 2004 mà không đăng ký kết hôn thì pháp luật không công nhận là vợ chồng và khi yêu cầu về giải quyết về con và tài sản thì tòa án sẽ áp dụng khoản2 và khoản 3 điều 17 luật hôn nhân gia đìnhnăm 2000 để giải quyết .
* Hồ sơ ly hôn bao gồm:
+ Đơn xin ly hôn;
+ Giấy xác nhận của địa phương về quá trình chung sống của 2 người;
+ Chứng minh nhân dân của vợ, chồng;
+ Giấy khai sinh của con chung (bản sao có công chứng);
+ Giấy tờ chứng nhận về quyền sở hữu tài sản (trong trường hợp vợ chồng có yêu cầu tòa án chia tài sản chung của vợ chồng).

Cần lưu ý là chưa giải quyết về tài sản chung khác với việc đã tuyên bố không có tài sản chung. Nếu trong bản án, quyết định về ly hôn đã có phần quyết định là vợ chồng không có tài sản chung thì không thể thụ lý, giải quyết chia taì sản chung nếu phần quyết định không có tài sản chung chưa bị hủy theo thủ tục giám đốc thẩm hoặc tái thẩm

*Thẩm quyền giải quyết ly hôn:
Hai bên có quyền thỏa thuận, lựa chọn nộp đơn kiện tại cơ quan có thẩm quyền giải quyết: TAND quận (huyện) nơi cả 2 bên hoặc một trong các bên có hộ khẩu thường trú, tạm trú; nếu 2 bên có hộ khẩu thường trú ở 2 nơi khác nhau thì đơn kiện sẽ nộp tại TAND quận (huyện) nơi bị đơn có hộ khẩu thường trú, tạm trú (điểm a khoản 1 điều 35 BLTTDS) giải quyết.

Khuyến nghị:

  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật hôn nhân và gia đình mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.