Tư vấn pháp luật: Phân chia tài sản khi ly hôn lần hai

Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân...

Hỏi: Chúng tôi lấy nhau được 21 năm nhưng không có con chung nên khi ly hôn tài sản được chia theo luật như thế nào? Lịch sử tài sản: Vợ tôi đã có một đời chồng và được cấp một nhà cấp 4 do cơ quan phân, sau đó chồng chết và tái hôn với tôi. Sau khi lấy nhau chúng tôi phá nhà cấp 4 và xây nhà 5 tầng kiên cố,chúng tôi không có con chung,hai chúng tôi đều là cán bộ nhà nước và đều có con riêng nhưng các con đều có nhà riêng. Xin hỏi luật sư nếu ly hôn thìtài sản được chia như thế nào? (Nguyễn Hồng - Hà Nôi)

>>>Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Nguyễn Đại Hải - Tổ tư vấn pháp luật hôn nhân và gia đình của Công ty Luật TNHH Everest - Trả lời:

- Tài sản chung của vợ chồng được quy định tại Điều 33 Luật hôn nhân và gia đình 2014:

"Điều33. Tài sản chung của vợ chồng:1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung".

- Tài sản riêng của vợ chồng được quy định tại Điều 43 Luật hôn nhân và gia đình 2014:

"Điều 43. Tài sản riêng của vợ, chồng:1. Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luậtnày; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.2. Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật này".

Từ các quy định trên, chúng ta có thể suy ra hai trường hợp sau:

+) TH1:Nếu khi kết hôn vợ bạn đồng ý gộp ngôi nhà vào tài sản chung của vợ chồng thì nó được coi là tài sản chung củavợ chồng bạn và khi ly hôn thì tài sản này được chia đôi có tính đến đóng góp của các bên.

+) TH2: Nếu khi kết hôn vợ bạn không có ý kiến gì về việc góp ngôi nhà và quyền sử dụng đất đó vào khối tài sản chung của vợ chồng thì quyền sử dụng mảnh đất vẫn là tài sản riêng củavợ bạn. Còn ngôi nhà 5 tầng là công sức đóng góp xây dựng của cả hai vợ chồng bạn nên khi ly hôn sẽ được chia đôi giá trị và cũng có tính đến đóng góp của các bên.

Khuyến nghị:

  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật hôn nhân và gia đình mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.