-->

Tư vấn pháp luật: Nghĩa vụ thanh toán khoản nợ chung khi ly hôn

Công ty Luật TNHH Everest tư vấn nghĩa vụ thanh toán khoản nợ chung và quyền nuôi con của hai vợ chồng sau khi ly hôn...

Hỏi: Chồng tôi chơi đề và mắc nợ 50 triệu. Bây giờ xin ly hôn thì tôi có phải trả số nợ đó không? Và tôi có 02 đứa con: 1 cháu lên 4, 1 cháu mới được hai tháng. Tôi có đủ điều kiện để nuôi 02 đứa. Vậy khi ra toà tôi có quyền yêu cầu nuôi cả 02 được không? (Thanh Thúy - Hải Dương)

>>> Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
>>> Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Nguyễn Thành Đạt - Tổ tư vấn pháp luật hôn nhân và gia đình - Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

Thứ nhất, về khoản nợ 50 triệu đồng

Điều 37Luật hôn nhân gia đình 2014 quy định vềNghĩa vụ chung về tài sản của vợ chồng:

"Vợ chồng có các nghĩa vụ chung về tài sản sau đây:1. Nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch do vợ chồng cùng thỏa thuận xác lập, nghĩa vụ bồi thường thiệt hại mà theo quy định của pháp luật vợ chồng cùng phải chịu trách nhiệm;2. Nghĩa vụ do vợ hoặc chồng thực hiện nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình;3. Nghĩa vụ phát sinh từ việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung;4. Nghĩa vụ phát sinh từ việc sử dụng tài sản riêng để duy trì, phát triển khối tài sản chung hoặc để tạo ra nguồn thu nhập chủ yếu của gia đình;5. Nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do con gây ra mà theo quy định của Bộ luật dân sự thì cha mẹ phải bồi thường;6. Nghĩa vụ khác theo quy định của các luật có liên quan".

Điều 45Luật hôn nhân gia đình 2014 quy định vềNghĩa vụ riêng về tài sản của vợ, chồng

"Vợ, chồng có các nghĩa vụ riêng về tài sản sau đây:1. Nghĩa vụ của mỗi bên vợ, chồng có trước khi kết hôn;2. Nghĩa vụ phát sinh từ việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng, trừ trường hợp nghĩa vụ phát sinh trong việc bảo quản, duy trì, tu sửa tài sản riêng của vợ, chồng theo quy định tại khoản 4 Điều 44 hoặc quy định tại khoản 4 Điều 37 của Luật này;3. Nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch do một bên xác lập, thực hiện không vì nhu cầu của gia đình;4. Nghĩa vụ phát sinh từ hành vi vi phạm pháp luật của vợ, chồng".

Theo thông tin bạn trình bày thì chồng bạn chơi đề mắc nợ 50 triệu. Đây là nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch do chồng bạn tự xác lập, không vì nhu cầu của gia đình, cho nên chồng bạn phải tự chịu trách nhiệm với khoản nợ này bằng tài sản riêng của chồng bạn mà bạn không phải liên đới chịu trách nhiệm. Tuy nhiên, khi ra tòa án bạn phải có chứng cứ chứng minh chồng bạn dùng số tiền này vào việc chơi đề.

Thứ hai, về quyền nuôi con

Điều 81 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định về quyền nuôi con sau ly hôn như sau:

"1. Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con".

Theo thông tin bạn cung cấp thì bạn có 1 cháu lên 4, một cháu được hai tháng. Về nguyên tắc đứa bé 2 tháng thì bạn được trực tiếp nuôi dưỡng, đứa bé 4 tuổi thì chồng bạn và bạn thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con. Trong trường hợp không thỏa thuận được thì để giành quyền nuôi con bạn cần đưa ra những bằng chứng chứng minh điều kiện vật chất: ăn , ở, sinh hoạt...và điều kiện tinh thần... mà bạn giành cho con tốt hơn chồng, bên cạnh đó có thể đưa bằng chứng ham mê lô đề, cờ bạc sẽ ảnh hưởng không tốt đến con. Tòa án sẽ căn cứ vào đó để quyết định giao cả 2con cho bạn.

Khuyến nghị:

  1. Để có tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198.
  2. Nội dung tư vấn pháp luật hôn nhân và gia đình mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.