Công ty Luật TNHH Everest tư vấn đơn vị nào chi trả trợ cấp thôi việc khi người lao động làm việc ở nhiều nơi.
Hỏi: Tôi làm việc từ năm 1995 đến 2004 tại Công ty Nhà Nước A theo hợp đồng lao động không thời hạn, với mức lương ghi trên hợp đồng: hệ số lương khởi điểm (theo thang bảng lương của Nhà nước) và được xét nâng lương theo quy định của nhà nước (trong thời gian nầy cứ 3 năm tôi được nâng lương một bậc). Năm 2004, Công ty Nhà nước A được cổ phần hóa thành Công ty Cổ phần A , tôi tiếp tục thực hiện hợp đồng trên với công ty Cổ phần A đến năm 2012;Cuối năm 2012, Công ty Cổ phần A thành lập Công ty TNHH Một thành viên B (100% vốn sở hữu của công ty Cổ phần A) và bổ nhiệm tôi làm kế toán trưởng công ty, ngay sau đó tôi ký hợp đồng lao động với công ty TNHH MTV B, loại hợp đồng lao động không thời hạn và tiền lương ghi trên hợp đồng như sau: Tiền lương thực lĩnh theo quy định của Công ty. (ghi chú: công ty không ghi cụ thể mức lương bao nhiêu).Mức lương làm cơ sở trích nộp BHXH, BHYT, BHTN là: Hệ số lương cơ bản mức lương tối thiểu vùng được quy định theo từng thời điểm.= 2,30 * 2.350.000 đ = 5.405.000 đồng – Năm triệu bốn trăm lẻ năm ngàn đồng. Ghi chú: Hiện nay mức lương nấy là: 2,3 * 3.100.000đ/tháng = 7.130.000 đồng/tháng. Theo Thỏa ước Lao động tập thể của Công ty Cổ phần A và của cả Công ty TNHH MTV B đều quy định: Khi 2 bên thỏa thuận chấm dứt HĐLĐ thì Cứ mỗi năm làm việc người lao động được hưởng trợ cấp nửa tháng lương hệ số cộng các khỏan phụ cấp khu vực, phụ cấp chức vụ (nếu có) của 6 tháng liền kề trước khi người lao động chấm dứt hợp đồng. Thời gian làm cơ sở tính trả phụ cấp là thời gian làm việc cho công ty từ năm 2008 trở về trước. Khi chấm dứt HĐLĐ với Công ty Cổ phần A để chuyển sang ký kết hợp đồng với Công ty TNHH MTV B tôi chưa được Công ty Cổ phần A trợ cấp thôi việc.Xin quý Công ty cho biết với hợp đồng tôi đã ký kết với 2 công ty và Thỏa ước lao động nêu trên nay tôi chấm dứt HĐLĐ thì:Công ty nào sẽ thanh toán tiền trợ cấp cho tôi? Tiền lương làm cơ sở để chi trợ cấp cho tôi là theo mức nào? (Nguyễn Bìn - Hà Nội)
>>>Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
Luật gia Nguyễn Đại Hải - Tổ
tư vấn pháp luật doanh nghiệp của Công ty Luật TNHH Everest - Trả lời:
Theo như thông tin bạn cung cấp, bạn đã làm việc tại Công ty Nhà nước A từ năm 1995 đến năm 2004 và sau đó Công ty này chuyển đổi thành Công ty cổ phần A và bạn tiếp tục công tác tại đó cho đến năm 2012. Tuy Công ty Nhà nước A được chuyển đổi thành Công ty cổ phần A chỉ làm thay đổi về mặt pháp lý chứ không làm thay đổi về nghĩa vụ chi trả những khoản nợ cũng như những khoản trợ cấp đối với người lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động tại công ty. Do đó, khi nghỉ việc tại Công ty Cổ phần A, công ty sẽ phải có nghĩa vụ chi trả trợ cấp thôi việc cho bạn từ năm 1995 đến năm 2008 vì khi này công ty chưa đóng BHTN cho bạn nên nghĩa vụ chi trả thuộc về Công ty. Căn cứ vào thỏa ước lao động có ghi rõ “ Khi 2 bên thỏa thuận chấm dứt HĐLĐ thì Cứ mỗi năm làm việc người lao động được hưởng trợ cấp nửa tháng lương hệ số cộng các khỏan phụ cấp khu vực, phụ cấp chức vụ (nếu có) của 6 tháng liền kề trước khi người lao động chấm dứt hợp đồng. Thời gian làm cơ sở tính trả phụ cấp là thời gian làm việc cho công ty từ năm 2008 trở về trước. ” Theo đó thì việc Công ty Cổ phần A đương nhiên là nơi chi trả trợ cấp thôi việc cho bạn khi chấm dứt hợp đồng.
Về mức chi trả sẽ được tính bằng bình quân 6 tháng lương cuối trước khi nghỉ việc. Căn cứ:
Điều 48 – Bộ luật lao động 2012. Trợ cấp thôi việc"1. Khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 5, 6, 7, 9 và 10 Điều 36 của Bộ luật này thì người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương. 2. Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc.3. Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động của 06 tháng liền kề trước khi người lao động thôi việc.
Căn cứ theo quy định trên, mức hưởng chế độ trợ cấp thôi việc của bạn sẽ được tính dựa trên mức lương bình quân 6 tháng bạn hưởng trước lúc nghỉ việc tại Công ty Cổ phần A.
Khuyến nghị:
- Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
- Nội dung bài tư vấn pháp luật doanh nghiệp mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
- Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.
Bình luận