-->

Tư vấn pháp luật: Có được đơn phương ly hôn không và thủ tục cần những gì?

Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết việc ly hôn. 2. Trong trường hợp vợ có thai hoặc đang nuôi con dưới mười hai tháng tuổi thì chồng không có quyền yêu cầu xin ly hôn...

Hỏi: Anh trai của em và chị dâu đã ly thân gần 1 năm nay. Nhiều lần anh trai em đề nghị ly hôn nhưng chị dâu không đồng ý. Vậy luật sư cho em hỏi anh trai em có được đơn phương ly hôn không? (Nguyễn Hoa - Hà Nội)

>>>Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Nguyễn Đại Hải - Tổ tư vấn pháp luật hôn nhân và gia đình của Công ty Luật TNHH Everest - Trả lời:

I. Thứ nhất, về quyền yêu cầu tòa án giải quyết ly hôn:

Theo Điều85 Luật hôn nhân và gia đình quy định về quyền yêu cầu Tòa án giải quyết việc ly hôn, cụ thể là:"1. Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết việc ly hôn.2. Trong trường hợp vợ có thai hoặc đang nuôi con dưới mười hai tháng tuổi thì chồng không có quyền yêu cầu xin ly hôn".

Như vậy, pháp luật có quy định vợ, chồng hay cả hai vợ chồng bạn đều có quyền yêu cầu tòa án giải quyết việc ly hôn. Anh bạn có quyền đơn phương xin ly hôn mà không cần sự đồng ý của người vợ.

II. Thứ hai, về thủ tục đơn phương ly hôn:

- Hồ sơ bao gồm:

1. Đơn xin ly hôn theo mẫu.

2. Bản sao sổ hộ khẩu.

3. Bản sao chứng minh nhân dân.

4. Những chứng từ chứng minh tài sản chung của vợ chồng (nếu có tài sản chung cần chia).

5. Bản sao giấy khai sinh của con.

6. Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (bản chính);

Lưu ý: các bản sao giấy tờ trên cần công chứng, chứng thực theo quy định pháp luật.

- Nơi nộp hồ sơ:tại Toà án nhân dân quận/huyện nơi bị đơn có hộ khẩu thuờng trú, hoặc cư trú.

- Thời hạn giải quyết:thời hạn giải quyết đơn phương ly hôn có thể là 2 tháng đến 6 tháng. Và thời hạn mở phiên tòa là từ 1 đến 2 tháng kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử.

Khuyến nghị:

  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật hôn nhân và gia đình mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.