-->

Tư vấn ly hôn: giải quyết quyền nuôi con và chia tài chung của hai vợ chồng

Công ty Luật TNHH Everest tư vấn trường hợp giải quyết quyền nuôi con và chia tài chung của hai vợ chồng.

Hỏi: Lúc kết hôn của hồi môn gia đình tôi cho tôi là 01 cây 06 chỉvàng và 20tr tiền mặt. Nhà chồngcho 01 cây vàng. Khi cưới về chồngtôi đã mượn hết số tiền trên để làm ăn. Trước khi sinh con, tôi có đi làm và cũng dành dụm được ít tiền nhưng rồi cũng đưa chồnghết để chồngxoay vốn. Sau khi sinh tôi đã nghỉ hẳn ở nhà trông con ko đi làm gì thêm.Tôi muốn nuôi con. Nếu chúng tôi li dị thì phần tài sản chúng tôi sẽ đc chia như thế nào ?(Thanh Thủy - Hà Nội)

>>> Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
>>> Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Đào Thị Thu Hường - Tổ Tư vấn pháp luật Hôn nhân và gia đình - Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

Thứ nhất, xác định quyền nuôi con. Căn cứ theo khoản 3 Điều81 luật hôn nhân gia đình năm 2014 quy định việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn như sau: "Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con".Con dưới 36 tháng tuổi sẽ được giao cho mẹ trực iếp nuôi dưỡng. Con chị hiện nay mới được 9 tháng tuổi về nguyên tắc chị sẽ là người được trực tiếp nuôi dưỡng cháu sau khi ly hôn trừ trường hợp chị không có đủ điều kiện tài chính, vật chất… để trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục cháu thì có thể đứa trẻ sẽ được giao cho bố - người có điều kiện nuôi dưỡng cháu hơn hoặc hai bên có thể thỏa thuận để phù hợp với lợi ích của con.


Căn cứ theo Điều43 quy định về tài sản riêng của vợ, chồng "1. Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.2. Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật này".

Lúc kết hôn gia đình chị cho chị 1 cây 6 chỉ vàng và 20 triệu tiền mặt và gia đình chồng chị cho 1 cây vàng, nếu số tài sản trên được tặng riêng cho chị thì nó được xác định là tài sản riêng của chị và khi ly hôn nó vẫn thuộc sở hữu riêng của bạn. Tuy nhiên, Tiền và vàng là tài sản không phải đăng kí quyền sở hữu nên chị phải chứng minh được đây là tài sản chị được tặng cho riêng, nếu không có căn cứ chứng minh thì nó được xác định là tài sản chung của hai vợ chồng. Trên thực tế, số tiền vàng là tài sản không đăng kí quyền sở hữu khi đã đem vào kinh doanh, sinh hoạt thì rất khó xác định là tài sản tặng cho. Nếu không xác định được, không có căn cứ chứng minh thì số tiền vàng đó là tài sản chung của vợ chồng, khi ly hôn sẽ được giải quyết, chia tài sản chung.

Còn đối với tài sản chị và chồng chị làm ra trong thời kì hôn nhân thì được xác định là tài sản chung của vợ chồng. Căn cứ theo Điều33 luật hôn nhân gia đình năm 2014 quy định về tài sản chung của vợ chồng: “Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung".

Khuyến nghị:
  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật Hôn nhân và gia đình mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.